29/03/2024 lúc 13:42 (GMT+7)
Breaking News

Thanh Hoá thực hiện chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2045

Căn cứ các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tại Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ về ban hành Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045; vừa qua, UBND tỉnh Thanh Hóa ban hành Kế hoạch số 166-KH-UBND về việc thực hiện Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh.
 Trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa có 28 dân tộc anh em cùng chung sống từ lâu đời.

Theo đó, mục đích của kế hoạch nhằm xây dựng và ban hành Kế hoạch để quán triệt và chỉ đạo các cấp, các ngành và các đơn vị liên quan tập trung tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ về ban hành Chiến lược công dân tộc giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Phù hợp với định hướng và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo Nghị quyết số 58-NQ/TW ngày 05/8/2020 của Bộ Chính trị, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020 - 2025, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2021 - 2025 và các chương trình, đề án, cơ chế, chính sách đã được Trung ương, Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh ban hành. Kế hoạch là căn cứ để từng cấp, từng ngành, từng cơ quan, đơn vị xây dựng Kế hoạch cụ thể, xác định nhiệm vụ trọng tâm, bố trí nguồn lực và tổ chức triển khai quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả, thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ công tác dân tộc đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 đã đề ra.

Cụ thể, mục tiêu đến năm 2025: Phấn đấu mức thu nhập bình quân đầu người ở khu vực miền núi gấp 2 lần trở lên so với năm 2020. Tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu số giảm 3%/năm trở lên. Đảm bảo 100% xã có đường ô tô đến trung tâm xã được rải nhựa hoặc bê tông; 100% thôn, bản có đường ô tô đến trung tâm xã được cứng hóa; 100% trường, lớp học và trạm y tế được xây dựng kiên cố; 100% số hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia và các nguồn điện khác phù hợp; 95% trở lên hộ gia đình sử dụng nước hợp vệ sinh; 100% đồng bào dân tộc thiểu số được xem truyền hình và nghe đài phát thanh. Hoàn thành cơ bản công tác định canh, định cư; sắp xếp, bố trí ổn định 90% số hộ di cư không theo quy hoạch. Quy hoạch, sắp xếp, di dời, bố trí 60% số hộ dân tộc thiểu số đang cư trú tại các khu vực xa xôi, hẻo lánh, nơi có nguy cơ xảy ra lũ ống, lũ quét, sạt lở. Giải quyết cơ bản tình trạng thiếu đất ở, đất sản xuất cho đồng bào. Tỷ lệ học sinh mẫu giáo 5 tuổi đến trường đạt 100%; học sinh trong độ tuổi học tiểu học đến trường đạt 100%, học trung học cơ sở đạt 100%, học trung học phổ thông đạt 95% trở lên; 99% trở lên người từ 15 tuổi trở lên đọc thông, viết thạo tiếng phổ thông. Tăng cường công tác y tế để đồng bào dân tộc thiểu số được tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe hiện đại; 95% trở lên đồng bào dân tộc thiểu số tham gia bảo hiểm y tế; 99% trở lên phụ nữ có thai được khám thai định kỳ, sinh con ở cơ sở y tế hoặc có sự trợ giúp của cán bộ y tế; giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi thể nhẹ cân xuống dưới 15%. 60% trở lên lao động trong độ tuổi được đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu, điều kiện của người dân tộc thiểu số và đặc thù vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Bảo tồn và phát triển các giá trị, bản sắc văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc; 80% trở lên thôn, bản có nhà văn hóa - khu thể thao; 55% thôn, bản có đội văn hóa, văn nghệ (hoặc câu lạc bộ) truyền thống hoạt động thường xuyên. Đào tạo, quy hoạch, xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số, nhất là các dân tộc thiểu số tại chỗ. Bảo đảm tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số phù hợp với tỷ lệ dân số là người dân tộc thiểu số ở từng địa phương.

Đến năm 2030: Thu nhập bình quân người dân tộc thiểu số bằng 1/2 bình quân chung cả tỉnh; giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 10%. Cơ bản không còn xã, thôn bản đặc biệt khó khăn; 100% số xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi của tỉnh đạt chuẩn nông thôn mới. Tỷ lệ thôn, bản có đường ô tô đến trung tâm xã được cứng hóa đạt 100%; 100% trường, lớp học và trạm y tế được xây dựng kiên cố; 100% số hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia và các nguồn điện khác phù hợp; 100% hộ gia đình sử dụng nước hợp vệ sinh; 100% đồng bào dân tộc thiểu số được xem truyền hình và nghe đài phát thanh. Tỷ lệ học sinh mẫu giáo 5 tuổi đến trường đạt 100%; học sinh trong độ tuổi học tiểu học đến trường đạt 100%, học trung học cơ sở đạt 100%, học trung học phổ thông đạt 100%; 100% người từ 15 tuổi trở lên đọc thông, viết thạo tiếng phổ thông. Tỷ lệ đồng bào dân tộc thiểu số tham gia bảo hiểm y tế đạt 100%; Tỷ lệ phụ nữ có thai được khám thai định kỳ, sinh con ở cơ sở y tế hoặc có sự trợ giúp của cán bộ y tế đạt 100%; 70% trở lên lao động trong độ tuổi được đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu, điều kiện của người dân tộc thiểu số và đặc thù vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Tỷ lệ xã có nhà văn hóa đạt 100%; 100% thôn, bản có nhà văn hóa – khu thể thao đạt chuẩn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Giải quyết căn bản tình trạng di cư không theo kế hoạch trong đồng bào dân tộc thiểu số. Quy hoạch sắp xếp, di dời, bố trí 100% hộ dân tộc thiểu số đang cư trú phân tán, rải rác trong rừng đặc dụng, các khu vực xa xôi, hẻo lánh, nơi có nguy cơ xảy ra lũ ống, lũ quét, sạt lở.

Tầm nhìn đến năm 2045: Thu nhập bình quân người dân tộc thiểu số đạt trên 1/2 bình quân chung của cả nước. Cơ bản không còn hộ nghèo, người dân được tiếp cận đầy đủ các dịch vụ xã hội cơ bản. Các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi có đủ cơ sở hạ tầng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và đời sống của người dân.

Để đạt được những mục tiêu trên, Kế hoạch cũng xây dựng 9 nhóm giải pháp cụ thể về các lĩnh vực, gồm: Nhóm giải pháp về tiếp tục cụ thể hóa các chủ trương, đường lối của Đảng về công tác dân tộc, chính sách dân tộc; rà soát, đề xuất để hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật liên quan đến đồng bào dân tộc thiểu số; nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về công tác dân tộc. Nhóm giải pháp về phát triển nguồn nhân lực vùng dân tộc thiểu số và miền núi. Nhóm giải pháp về phát triển kinh tế vùng dân tộc thiểu số và miền núi. Nhóm giải pháp về phát triển giáo dục - đào tạo. Nhóm giải pháp về Y tế và dân số. Nhóm giải pháp về bảo tồn và phát triển văn hóa các dân tộc. Nhóm giải pháp về quốc phòng, an ninh. Nhóm giải pháp về đối ngoại và nhóm giải pháp về củng cố hệ thống chính trị cơ sở./.

Hải Nam - Hoàng Trang