VNHN - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư 03/2020/TT-BLĐTBXH về việc hướng dẫn thực hiện chế độ, chính sách đối với cựu chiến binh theo quy định tại Nghị định 157/2016/NĐ-CP ngày 24/11/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định 150/2006/NĐ-CP ngày 12/12/2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Pháp lệnh Cựu chiến binh.
Ảnh minh họa
Theo đó, cựu chiến binh đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng hàng tháng được hưởng trợ cấp khi thôi công tác Hội Cựu chiến binh bao gồm: 1- Cựu chiến binh được bầu cử, bổ nhiệm, tuyển dụng tham gia công tác tại cơ quan Hội Cựu chiến binh từ Trung ương đến cấp huyện; 2- Cựu chiến binh là Chủ tịch Hội Cựu chiến binh cấp xã; 3- Cựu chiến binh là Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh cấp xã.
Trợ cấp thôi công tác Hội đối với cựu chiến binh được bầu cử, tuyển dụng tham gia công tác tại cơ quan Hội Cựu chiến binh và cựu chiến binh là Chủ tịch Hội Cựu chiến binh cấp xã được tính như sau: Mỗi năm tham gia công tác Hội được hưởng trợ cấp 1 lần bằng 1/2 tháng lương hiện hưởng.
Đối với Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh cấp xã Cứ mỗi năm tham gia công tác Hội được hưởng trợ cấp thôi công tác Hội bằng 1/2 tháng phụ cấp hiện hưởng.
Số năm công tác để tính trợ cấp một lần là tổng thời gian từ khi có quyết định tham gia công tác Hội (được bầu cử, bổ nhiệm, tuyển dụng) đến khi có quyết định thôi công tác Hội của cấp có thẩm quyền. Trường hợp cựu chiến binh có thời gian tham gia đứt quãng thì được cộng dồn; nếu có tháng lẻ thì từ đủ 6 tháng trở lên được tính bằng 1 năm, dưới 6 tháng được tính bằng 1/2 năm.