26/11/2024 lúc 23:20 (GMT+7)
Breaking News

Quyền nuôi con khi vợ chồng không đăng ký kết hôn?

VNHNO - Tôi và chồng cũ có cưới hỏi nhưng không đăng kí kết hôn. Khi xảy ra mâu thuẫn không thể giải quyết, tôi buộc phải ra đi nhưng gia đình chồng cũ cố giữ đứa con 6 tháng tuổi của tôi lại, không cách nào đòi được. Giấy chứng sinh của tôi cũng bị nhà chồng cầm và đi làm giấy khai sinh cho cháu. Nay con tôi đã 3 tuổi, tôi cũng có cuộc sống ổn định. Xin hỏi luật sư tôi có thể đòi lại con được không?

VNHNO - Tôi và chồng cũ có cưới hỏi nhưng không đăng kí kết hôn. Khi xảy ra mâu thuẫn không thể giải quyết, tôi buộc phải ra đi nhưng gia đình chồng cũ cố giữ đứa con 6 tháng tuổi của tôi lại, không cách nào đòi được. Giấy chứng sinh của tôi cũng bị nhà chồng cầm và đi làm giấy khai sinh cho cháu. Nay con tôi đã 3 tuổi, tôi cũng có cuộc sống ổn định. Xin hỏi luật sư tôi có thể đòi lại con được không?

Ảnh minh họa

Luật sư Phạm Thị Bích Hảo, Giám đốc Công ty luật TNHH Đức An, Thanh Xuân, HN - Trả lời:

Theo thông tin bạn cung cấp, bạn và chồng cũ có cưới hỏi nhưng chưa đăng ký kết hôn vì vậy quan hệ hôn nhân chưa được pháp luật công nhận và không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng.

Luật Hôn nhân gia đình 2014 tại Điều 14. Giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn

1. Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.

Điều 15. Quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn

Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con.

Nếu bạn có yêu cầu về việc thay đổi quyền nuôi con thì Điều 84. Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

1. Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều này, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.

2. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:

a) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;

b) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

3. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.

4. Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.

5. Trong trường hợp có căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì trên cơ sở lợi ích của con, cá nhân, cơ quan, tổ chức sau có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con:

a) Người thân thích;

b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;

c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;

d) Hội liên hiệp phụ nữ.

Để giành quyền nuôi con, trước Tòa, bạn cần chứng minh khả năng của mình về việc có thể nuôi dưỡng và chăm sóc con về các vấn đề điều kiện về vật chất như sức khỏe, điều kiện kinh tế, việc làm, chỗ ở, thu nhập, tài sản,sinh hoạt và các yếu tố về tinh thần như thời gian chăm sóc, dạy dỗ, giáo dục con, tình cảm dành cho con, điều kiện cho con vui chơi giải trí,... Tòa án sẽ dựa vào các điều kiện về vật chất cũng như các yếu tố tinh thần tốt nhất dành cho con để quyết định ai có quyền nuôi con. Bạn nộp đơn đề nghị thay đổi quyền nuôi con tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi con bạn cư trú.