Nhận thức rõ tầm quan trọng ấy, Đảng và Nhà nước ta luôn xác định giải quyết vấn đề dân tộc nói chung, quyền của người dân tộc thiểu số nói riêng là thước đo của sự tiến bộ và phát triển xã hội, coi đó là một nội dung quan trọng luôn được ưu tiên hàng đầu trong hoạch định chiến lược phát triển kinh tế-xã hội.
BĐBP tỉnh Lào Cai cùng đồng bào DTTS vùng biên tuần tra đường biên, bảo vệ cột mốc quốc gia. Ảnh: baodantoc.vn
Thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về vấn đề dân tộc, trong những năm qua, các cấp, các ngành, các địa phương, cả hệ thống chính trị đã dành sự quan tâm đặc biệt; đầu tư phát triển toàn diện vùng đồng bào DTTS và miền núi. Các chính sách của Đảng, Nhà nước đều tập trung vào việc bảo đảm các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng giúp nhau cùng tiến bộ; các dân tộc không phân biệt đa số hay thiểu số, trình độ phát triển cao hay thấp, đều bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong mọi lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội và được bảo đảm bằng Hiến pháp và pháp luật. Việc bảo đảm quyền bình đẳng toàn diện về kinh tế, văn hóa, xã hội, chính trị và dân sự cho tất cả các dân tộc chính là biểu hiện việc thực hiện quyền tự quyết của các dân tộc trong đại gia đình Việt Nam, quyền con người của đồng bào DTTS. Ngoài ra, đồng bào còn được hưởng những quyền ưu tiên đặc thù theo quy định của Hiến pháp và pháp luật.
Lào Cai là tỉnh miền núi biên giới phía Bắc, có các dân tộc thiểu số sinh sống. Trong nhiều năm qua, chính sách đối với các DTTS và miền núi được Tỉnh ủy và UBND tỉnh Lào Cai lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nghiêm túc. Đặc biệt là trong việc bảo vệ quyền con người ở vùng đồng bào DTTS và miền núi khu vực biên giới. Các chương trình hỗ trợ quyền lợi cho trẻ em, phụ nữ và đồng bào dân tộc thiểu số được chú trọng, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống và thúc đẩy sự công bằng xã hội. Bên cạnh phát triển kinh tế, tỉnh cũng đặc biệt quan tâm đến việc bảo vệ và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống.
Với nỗ lực trong triển khai thực hiện, Lào Cai đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong việc bảo đảm quyền con người, đặc biệt là đối với đồng bào DTTS. Sự tin tưởng của người dân thuộc DTTS đối với sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước đã được củng cố và tăng cường. Cộng đồng dân tộc trở nên đồng lòng hơn, đồng thuận xã hội được nâng cao, và khối đại đoàn kết các dân tộc ngày càng mạnh mẽ. Việc giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội cũng đang được duy trì và phát triển tốt. Kinh tế xã hội ở các vùng DTTS và miền núi đã có những bước phát triển tích cực. Cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động đã có sự chuyển đổi, và thu nhập cũng đã tăng lên. Hạ tầng ở các vùng này được đầu tư mạnh mẽ, giúp người dân tiếp cận dễ dàng hơn với các dịch vụ công cộng. Công tác giáo dục, đào tạo, và chăm sóc sức khỏe cho đồng bào DTTS cũng nhận được sự quan tâm và đầu tư ngày một lớn hơn. Bên cạnh đó, công tác bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa đặc sắc của các DTTS cũng là một phần quan trọng của chính sách này. Phong tục tập quán lạc hậu đang dần được thay thế, và một số sản phẩm văn hóa truyền thống được bảo tồn và phát triển. Hàng năm, các ngày hội văn hóa của các dân tộc được tổ chức thể hiện sự đa dạng và sự thống nhất của văn hóa dân tộc Việt Nam. Hệ thống chính trị cơ sở ở các vùng DTTS và miền núi đã và đang được xây dựng mạnh mẽ. Cán bộ và người công chức dân tộc thiểu số được đào tạo và sử dụng hiệu quả hơn, đáp ứng tốt hơn yêu cầu thực tiễn. Công tác quản lý và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số, cũng như xây dựng tổ chức Đảng, chính quyền, và các đoàn thể xã hội được chú trọng và cải thiện… Những thành quả của Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới và Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo và an sinh xã hội bền vững qua các giai đoạn đã góp phần làm cho bộ mặt của các vùng nông thôn, miền núi, vùng đồng bào DTTS khởi sắc rõ rệt, hạ tầng kinh tế - xã hội được cải thiện, kinh tế nông thôn miền núi đã có nhiều chuyển biến tích cực…
Quyền con người còn được thể hiện ở sự thụ hưởng các thành quả chung, trong đó có các hạ tầng nông thôn. Một trong những thành quả đó là cải thiện cơ sở hạ tầng, với các dự án giao thông kết nối các khu vực miền núi. Lào Cai đặc biệt chú trọng xây dựng các tuyến đường bộ kết nối tỉnh với các khu vực trong và ngoài nước. Quốc lộ 4D là tuyến giao thông huyết mạch nối Lào Cai với các tỉnh lân cận như Yên Bái, Hà Giang và Lai Châu, đồng thời kết nối trực tiếp với thủ đô Hà Nội. Bên cạnh đó, cao tốc Nội Bài - Lào Cai dài 264 km, được đưa vào sử dụng vào năm 2020, đã rút ngắn thời gian di chuyển từ Lào Cai đến Hà Nội từ hơn 7 giờ xuống còn 4 giờ, tạo điều kiện thuận lợi cho giao thương và phát triển kinh tế nói chung, kinh tế du lịc nói riêng. Bên cạnh đường bộ, tuyến đường sắt Hà Nội - Lào Cai dài khoảng 300 km cũng đóng vai trò quan trọng trong việc vận chuyển hàng hóa và hành khách. Tỉnh cũng đang phát triển Sân bay Sa Pa nhằm thúc đẩy ngành du lịch và kết nối khu vực Tây Bắc với các khu vực khác…
Trong lĩnh vực năng lượng, Lào Cai tiếp tục đầu tư mạnh mẽ vào cơ sở hạ tầng, đặc biệt là trong bối cảnh nhu cầu sử dụng điện ngày càng gia tăng. Lào Cai chú trọng phát triển năng lượng tái tạo, đặc biệt là điện mặt trời và điện gió, với các dự án triển khai tại huyện Bát Xát và Sa Pa. Bên cạnh đó, tỉnh còn khai thác tiềm năng năng lượng thủy điện, nhờ vào các con sông lớn như sông Hồng và sông Chảy. Nhiều nhà máy thủy điện nhỏ và vừa đã được xây dựng, góp phần cung cấp điện ổn định cho khu vực. Những nỗ lực này đang giúp Lào Cai không chỉ cải thiện điều kiện sống cho người dân mà còn thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội và du lịch.
Nhiều chương trình giảm nghèo bền vững trong khuôn khổ Chương trình Mục tiêu Quốc gia Giảm nghèo bền vững đã được triển khai tích cực, góp phần nâng cao đời sống cho hàng chục nghìn hộ dân tộc thiểu số. Các chính sách hỗ trợ trực tiếp như trợ cấp tiền mặt, hỗ trợ đất đai, vốn vay ưu đãi đã góp phần đáng kể trong việc giảm bớt tình trạng đói nghèo, nâng cao chất lượng cuộc sống người dân, đặc biệt là ở các xã đặc biệt khó khăn… Bên cạnh đó, chính sách tín dụng ưu đãi và hỗ trợ phát triển sản xuất đã giúp người dân đầu tư vào nông nghiệp, nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống. Số liệu thống kê cho thấy, tỉnh Lào Cai đã giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 19,37% (theo tiêu chuẩn mới), đồng thời đạt mức giảm 4,36% tỷ lệ nghèo đa chiều hàng năm, tương đương với 87,2% mục tiêu giảm nghèo lũy kế trong suốt nhiệm kỳ. Những kết quả này cho thấy những chính sách giảm nghèo của tỉnh đã đạt được hiệu quả rõ rệt, đồng thời góp phần duy trì sự ổn định xã hội và củng cố mối quan hệ bền vững giữa các cộng đồng biên giới. Đó cũng chính là minh chứng sinh động về đảm bảo quyền con người đối với đồng bào các DTTS ở Lào Cai.
Mục tiêu bảo đảm quyền của các dân tộc thiểu số đã được tích hợp vào nhiều khía cạnh của cuộc sống xã hội. Việc đảm bảo quyền bình đẳng về kinh tế, văn hóa, xã hội, chính trị và dân sự cho tất cả các dân tộc là một phần quan trọng trong việc thực hiện quyền tự quyết của các dân tộc trong gia đình lớn của Việt Nam. Chính sách luôn nhấn mạnh sự bình đẳng, đoàn kết và tôn trọng giữa các dân tộc. Điều này bao gồm cả dân tộc thiểu số, bất kể họ thuộc đa số hoặc thiểu số, có mức độ phát triển cao hay thấp. Quyền và nghĩa vụ của họ đều được bảo đảm thông qua Hiến pháp và pháp luật. Điều này cụ thể hóa việc thực hiện quyền tự quyết của các dân tộc trong cơ cấu của Việt Nam.
Trên cơ sở đó, hệ thống chính trị cơ sở ở các vùng dân tộc thiểu số và miền núi đã và đang được xây dựng mạnh mẽ. Cán bộ và người công chức dân tộc thiểu số được đào tạo và sử dụng hiệu quả hơn, đáp ứng tốt hơn yêu cầu thực tiễn. Công tác quản lý và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số, cũng như xây dựng tổ chức Đảng, chính quyền, và các đoàn thể xã hội được chú trọng và cải thiện.
Trong việc thực thi các chính sách cụ thể, Lào Cai đặc biệt chú trọng đến phát triển giáo dục và đào tạo nghề, nhằm giúp trẻ em, đặc biệt là trẻ em DTTS có cơ hội học tập và phát triển toàn diện. Ngành Y tế Lào Cai cũng đạt được nhiều thành tựu nổi bật trong việc cải thiện hệ thống chăm sóc sức khỏe, đặc biệt là ở các khu vực miền núi và vùng sâu, vùng xa; triển khai các chính sách y tế ưu đãi cho đồng bào dân tộc thiểu số, như miễn phí hoặc giảm phí khám chữa bệnh cho các hộ nghèo, giúp cải thiện quyền lợi chăm sóc sức khỏe cho các nhóm dân tộc thiểu số dễ bị tổn thương; không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ y tế bằng cách mở rộng hợp tác với các bệnh viện tuyến trên…
Tăng cường sự tham gia của người dân vào quá trình ra quyết định là yếu tố quan trọng giúp nâng cao tính minh bạch, dân chủ và hiệu quả của chính sách, mà tỉnh Lào Cai đã và đang thực hiện. Bên cạnh đó, phát triển mô hình dân chủ cơ sở và quản lý cộng đồng tại Lào Cai cũng là một hướng đi quan trọng. Chính quyền địa phương cần tăng cường đối thoại với người dân, đặc biệt là các nhóm dân tộc thiểu số, để đảm bảo rằng tiếng nói của họ được lắng nghe và phản ánh trong các quyết định phát triển…
Bên cạnh đó, việc xây dựng cộng đồng, bao gồm các nhóm tình nguyện, tổ chức phi chính phủ (NGO) và sự đóng góp của từng cá nhân, đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền con người tại Lào Cai. Các nhóm tình nguyện, đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa, tham gia tích cực vào các hoạt động chăm sóc sức khỏe, giáo dục và hỗ trợ những người gặp khó khăn; họ tích cực triển khai các dự án phát triển sinh kế, xây dựng cơ sở hạ tầng và thực hiện các chiến dịch nâng cao nhận thức về bảo vệ quyền lợi cho những người yếu thế.
Lào Cai, với đặc thù là một tỉnh miền núi đa dân tộc, đã không ngừng nỗ lực bảo vệ và thúc đẩy quyền con người trong bối cảnh phát triển kinh tế – xã hội đầy thách thức của thời đại mới. Tỉnh đã chú trọng vào việc tạo dựng môi trường sống an toàn, lành mạnh, và công bằng cho mọi người, đặc biệt là các cộng đồng dân tộc thiểu số, phụ nữ và trẻ em. Các chính sách bảo vệ quyền con người tại Lào Cai không chỉ gắn liền với cải thiện điều kiện sống, mà còn thể hiện qua việc bảo vệ quyền lợi cơ bản, nâng cao chất lượng giáo dục, y tế, và cơ hội việc làm , góp phần vào sự phát triển bền vững và công bằng cho toàn thể cộng đồng./.
Mạnh Hiếu