05/12/2025 lúc 14:01 (GMT+7)
Breaking News

Khắc phục “điểm nghẽn của điểm nghẽn” – tạo một thể chế minh bạch, hiệu lực và linh hoạt để phát triển đất nước trong kỷ nguyên mới

Tóm tắt: Đất nước muốn bước vào kỷ nguyên phát triển và giàu mạnh, phải tháo gỡ, khai thông các điểm nghẽn, đặc biệt là thể chế. Nghĩa là cần một hệ thống thể chế đồng bộ, hiện đại và hiệu quả; một tư duy đổi mới mạnh mẽ, một quyết tâm chính trị cao và sự đồng lòng của toàn xã hội. Chuyển từ quản lý nhà nước sang quản trị quốc gia và ứng dụng các thành quả của cách mạng công nghệ số, trí tuệ nhân tạo, chuyển đổi số… Thể chế đang là “điểm nghẽn của điểm nghẽn”, trong đó chất lượng xây dựng pháp luật chưa đáp ứng yêu cầu của thực tiễn; một số luật mới ban hành đã phải sửa đổi; các quy định chưa thật sự đồng bộ, còn chồng chéo; nhiều quy định còn gây khó khăn, cản trở việc thực thi, gây thất thoát, lãng phí các nguồn lực; chưa tạo môi trường thực sự thuận lợi để thu hút nguồn lực của các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Vì vậy, việc nghiên cứu các điểm nghẽn thể chế và đưa ra các giải pháp đột phá khơi thông để phát triển trong kỷ nguyên mới là rất cần thiết.

Từ khoá: Điểm nghẽn thể chế; minh bạch – hiệu lực – linh hoạt; chất lượng pháp luật; yếu tố then chốt

Ảnh minh họa - Tạp chí Nhiếp ảnh

Phát biểu chỉ đạo tại buổi làm việc với Tiểu ban Kinh tế - Xã hội Đại hội XIV của Đảng (17/3/2025), đối với công tác thể chế, Tổng Bí thư chỉ rõ, đây là “điểm nghẽn”; đang từng bước tháo gỡ những rào cản, khó khăn, vướng mắc của thể chế để tạo nền tảng phát triển. Việc xây dựng, ban hành pháp luật phải theo tình hình thực tiễn, không để tình trạng chờ luật, chờ cơ chế dẫn đến chậm trễ, mất cơ hội; đề nghị cần phải nghiên cứu, cải cách mạnh mẽ hơn nữa quy trình, chính sách, đáp ứng yêu cầu phát triển, xây dựng môi trường pháp lý thuận lợi, môi trường kinh doanh minh bạch, an toàn, chi phí thấp, đưa Việt Nam trở thành quốc gia đi đầu trong cải cách hành chính, khởi nghiệp, sáng tạo, môi trường đầu tư kinh doanh thông thoáng.

Khái niệm và vai trò của thể chế

Thể chế là hệ thống các quy tắc, luật lệ, quy định chính thức và phi chính thức chi phối hành vi của các cá nhân, tổ chức trong xã hội. Trong kinh tế, thể chế được xem là “luật chơi” tạo khuôn khổ cho các hoạt động kinh tế - xã hội vận hành ổn định, hiệu quả. Một thể chế minh bạch, hiệu lực và linh hoạt là nền tảng cho sự phát triển bền vững. Ngược lại, những điểm nghẽn thể chế chính là rào cản kìm hãm tăng trưởng, gây lãng phí nguồn lực và làm giảm năng lực cạnh tranh quốc gia.

Tạo lập một thể chế minh bạch, hiệu lực và linh hoạt chính là mục đích của việc khắc phục điểm nghẽn về thể chế. Trong bối cảnh toàn cầu hóa và biến động không ngừng của thế giới hiện đại, một quốc gia muốn phát triển bền vững và ổn định không thể thiếu một hệ thống thể chế vững mạnh. Trong đó, ba tiêu chí quan trọng nhất để đánh giá một thể chế chất lượng là minh bạch, hiệu lực và linh hoạt. Đây không chỉ là mục tiêu hướng đến của các nhà hoạch định chính sách, mà còn là nền tảng để củng cố niềm tin của người dân và doanh nghiệp vào bộ máy quản lý nhà nước. Trong đó:

Minh bạch là yếu tố cốt lõi đầu tiên của một thể chế lành mạnh. Đó là thể chế mà mọi quyết sách, quy định và hoạt động của các cơ quan công quyền được công khai, dễ tiếp cận và dễ hiểu đối với người dân và tổ chức. Minh bạch giúp loại bỏ khoảng tối trong hoạt động công vụ, giảm thiểu tham nhũng, đồng thời tạo điều kiện để người dân giám sát, phản biện và tham gia vào quá trình ra quyết định.

Hiệu lực là thể chế mà trong đó các chính sách và luật pháp được triển khai một cách nghiêm túc, thống nhất và đạt được kết quả cụ thể. Hiệu lực thể hiện qua khả năng của chính quyền trong việc duy trì trật tự xã hội, cung cấp dịch vụ công, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Tuy nhiên, hiệu lực không chỉ nằm ở việc ban hành chính sách, mà còn nằm ở năng lực của bộ máy thực thi – từ trung ương đến địa phương. Một thể chế dù được thiết kế tốt nhưng thiếu thực thi hiệu quả thì vẫn trở nên vô nghĩa.

Trong một thế giới không ngừng biến đổi về công nghệ, kinh tế và xã hội, thể chế không thể cứng nhắc và trì trệ. Tính linh hoạt cho phép các cơ quan quản lý điều chỉnh chính sách phù hợp với thực tiễn, kịp thời phản ứng trước các tình huống khẩn cấp hoặc bất thường như thiên tai, khủng hoảng kinh tế, hay đại dịch. Linh hoạt không đồng nghĩa với tùy tiện, mà là khả năng điều chỉnh có nguyên tắc, trên cơ sở thông tin đầy đủ, có đánh giá tác động và tham vấn các bên liên quan.

Ba yếu tố: Minh bạch, hiệu lực và linh hoạt không tách rời nhau, mà cần kết hợp hài hòa để tạo ra một thể chế vừa công bằng, vừa hiệu quả, lại vừa có khả năng đổi mới. Một quốc gia sở hữu thể chế với ba yếu tố này sẽ có nền tảng vững chắc để phát triển kinh tế, cải thiện đời sống người dân, thu hút đầu tư và duy trì ổn định xã hội.

Nhận diện những điểm nghẽn về thể chế

Điểm nghẽn nói chung có thể hiểu là yếu tố cản trở hoặc hạn chế sự vận hành tối ưu của một hệ thống. Những điểm nghẽn này có thể là vấn đề về hạ tầng, nguồn lực con người hoặc các chính sách không hiệu quả. Để phát triển bền vững, các quốc gia cần vượt qua các điểm nghẽn này thông qua cải cách chính trị và cải thiện hạ tầng.

Điểm nghẽn thể chế là thuật ngữ dùng để chỉ những yếu tố trong các thể chế, quy trình hoặc cấu trúc tổ chức mà gây ra sự trì trệ hoặc kìm hãm tiến độ, hiệu quả hoạt động hoặc sự phát triển. Điểm nghẽn thể chế có thể xảy ra khi các thể chế không hoạt động một cách hiệu quả, không đáp ứng kịp thời nhu cầu thay đổi hoặc không có sự điều chỉnh linh hoạt để đáp ứng các yêu cầu của môi trường thay đổi.

Điểm nghẽn thể chế trong xây dựng pháp luật là những yếu tố hoặc trở ngại trong các thể chế liên quan đến quy trình xây dựng, ban hành và thực thi pháp luật, làm giảm hiệu quả và tiến độ của việc xây dựng hệ thống pháp lý.

*Biểu hiện của điểm nghẽn thể chế:

Điểm nghẽn thể chế hiện nay tập trung ở sự kém hiệu lực, hiệu quả của bộ máy nhà nước và hệ thống pháp luật, bao gồm chất lượng xây dựng pháp luật chưa đáp ứng thực tiễn, quy định còn chồng chéo, và khâu tổ chức thi hành pháp luật còn yếu. Bên cạnh đó là nhận thức chưa đầy đủ về tầm quan trọng của thể chế, thiếu sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan, và sự tham gia chưa hiệu quả của các bên liên quan.

Các điểm nghẽn chính bao gồm: Nhận thức về vai trò quyết định của thể chế trong xây dựng pháp luật còn hạn chế; Sự phối hợp thiếu chặt chẽ, đồng bộ giữa các cơ quan trong hệ thống chính trị, bao gồm các cơ quan xây dựng pháp luật và các cơ quan thực thi pháp luật; Vai trò và trách nhiệm của từng cán bộ, đảng viên tham gia xây dựng và thực thi pháp luật chưa được phát huy đầy đủ, hiệu quả.

Cụ thể về những điểm nghẽn thể chế hiện nay là:

- Pháp luật và chính sách thiếu đồng bộ, chồng chéo: Một số văn bản pháp luật còn mâu thuẫn, chồng lấn giữa các bộ, ngành, dẫn đến tình trạng "trên bảo dưới không nghe" hoặc "ngại trách nhiệm". Điều này khiến doanh nghiệp và người dân gặp khó khăn khi thực hiện các thủ tục hành chính, đầu tư, kinh doanh.

- Thiếu cơ chế giám sát và phản hồi hiệu quả: Cơ chế kiểm tra, giám sát việc thực thi chính sách còn hình thức, thiếu độc lập và thiếu tính ràng buộc trách nhiệm. Việc lấy ý kiến người dân, doanh nghiệp trước khi ban hành chính sách còn mang tính đối phó, không thực chất.

- Năng lực thực thi của đội ngũ công chức chưa đồng đều: Một bộ phận cán bộ, công chức còn yếu kém về trình độ chuyên môn, thiếu trách nhiệm hoặc bị chi phối bởi lợi ích nhóm. Tình trạng nhũng nhiễu, gây khó dễ trong thực thi công vụ vẫn tồn tại ở nhiều cấp, ngành.

- Cơ chế phân cấp, phân quyền chưa rõ ràng: Việc phân cấp giữa trung ương và địa phương còn lúng túng. Nhiều khi địa phương không dám làm, sợ sai; trong khi trung ương lại ôm đồm, can thiệp sâu vào những vấn đề mang tính địa phương.

Một số điểm nghẽn thể chế cụ thể đối với việc xây dựng pháp luật bao gồm: Quy trình lập pháp chậm và thiếu linh hoạt: “khó khăn trong việc phản ánh nhịp sống xã hội”. Thiếu sự đồng bộ và thống nhất trong hệ thống pháp luật: “mâu thuẫn giữa lý tưởng và thực tiễn”. Khó khăn trong cải cách thể chế - đấu tranh giữa bảo thủ và đổi mới. Thiếu minh bạch và trách nhiệm trong các cơ quan công quyền. Sự phân mảnh và thiếu phối hợp giữa các cơ quan nhà nước, làm “mất đi sự hòa hợp trong sự đa dạng”. Thiếu sự tham gia của cộng đồng và các nhóm lợi ích trong xây dựng pháp luật. Thiếu chuyên môn và năng lực thực thi pháp luật. Bảo thủ trong thể chế và thiếu sáng tạo trong chính sách.

Nguyên nhân chính của những điểm nghẽn là do: Tư duy quản lý còn nặng tính bao cấp, thiếu đổi mới theo hướng phục vụ và tạo điều kiện; Lợi ích nhóm, "xin - cho" còn tồn tại, làm méo mó các chính sách; Chậm đổi mới hệ thống công vụ, chưa có cơ chế sàng lọc, đánh giá minh bạch, dẫn đến "bình quân chủ nghĩa" trong bộ máy; Chưa tận dụng tốt công nghệ số để tăng cường tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý nhà nước.

*Ảnh hưởng của điểm nghẽn thể chế đối với sự phát triển:

Điểm nghẽn thể chế ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển của đất nước bằng cách cản trở đổi mới, làm chậm tiến trình tăng trưởng kinh tế, giảm tính cạnh tranh và hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước. Nó tạo ra sự trì trệ, thiếu linh hoạt, làm gia tăng tình trạng quan liêu và không tạo được động lực mạnh mẽ cho sự phát triển.

Các ảnh hưởng tiêu cực chính là:

- Cản trở đổi mới và sáng tạo: Điểm nghẽn thể chế làm chậm quá trình ban hành và thực thi các chính sách mới, khiến các quy định trở nên lỗi thời và không bắt kịp với sự thay đổi của thực tế, gây cản trở sự đổi mới trong kinh tế và xã hội.

- Giảm tính cạnh tranh và hiệu quả: Các quy định chồng chéo, sự phức tạp trong thủ tục hành chính và thiếu minh bạch làm tăng chi phí hoạt động cho doanh nghiệp, giảm năng lực cạnh tranh và gây lãng phí nguồn lực quốc gia.

- Làm suy yếu năng lực điều hành: Sự thiếu hiệu quả trong thực thi công vụ và trách nhiệm giải trình thấp khiến bộ máy nhà nước hoạt động kém hiệu quả, không đáp ứng được yêu cầu của phát triển.

- Gây ra sự trì trệ và bất ổn: Việc thiếu một khung pháp lý hoàn chỉnh và minh bạch, cùng với sự thiếu nhất quán trong thực thi, có thể tạo ra sự trì trệ, làm giảm niềm tin của nhà đầu tư và nhân dân, dẫn đến tình trạng bất ổn xã hội.

- Tạo ra kẽ hở cho tham nhũng: Các kẽ hở trong thể chế, cùng với sự thiếu giám sát chặt chẽ, có thể tạo môi trường thuận lợi cho tham nhũng, hối lộ và các hành vi tiêu cực khác, làm suy thoái nền kinh tế và xã hội.

Việc khắc phục điểm nghẽn thể chế đòi hỏi sự quyết liệt và đồng bộ trong hành động của toàn hệ thống chính trị, từ việc hoàn thiện hệ thống pháp luật, nâng cao trách nhiệm thực thi công vụ đến việc tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh và minh bạch.

Giải pháp khắc phục điểm nghẽn thể chế

Phát biểu tại Phiên họp Chính phủ chuyên đề về xây dựng pháp luật tháng 4/2025 , Thủ tướng Phạm Minh Chính nhấn mạnh, xây dựng, hoàn thiện thể chế là một trong 3 đột phá chiến lược với mục tiêu thể chế phải thông thoáng; thể chế là nguồn lực, động lực phát triển; đầu tư cho thể chế là đầu tư cho phát triển, đem lại lợi ích và giá trị cao… Thể chế hiện là điểm nghẽn lớn nhất, là điểm nghẽn của điểm nghẽn, nhưng cũng là điểm nghẽn dễ tháo gỡ nhất, dễ chuyển từ trạng thái khó khăn, vướng mắc sang trạng thái có thể cạnh tranh, đưa thể chế trở thành lợi thế cạnh tranh.

Để khắc phục điểm nghẽn thể chế, cần tập trung vào cải cách thủ tục hành chính, đẩy mạnh phân cấp phân quyền, kiểm soát quyền lực để chống lợi ích nhóm, và xây dựng hệ thống pháp luật linh hoạt, phù hợp với xu thế mới. Các giải pháp này nhằm mục đích tinh gọn bộ máy nhà nước, nâng cao hiệu quả hoạt động, tháo gỡ vướng mắc cho người dân và doanh nghiệp, và khơi thông nguồn lực cho phát triển.

1. Cải cách toàn diện hệ thống pháp luật: Rà soát, sửa đổi các quy định chồng chéo, mâu thuẫn; Tăng cường tính công khai, minh bạch trong xây dựng và ban hành chính sách; Bổ sung cơ chế phản biện xã hội, tham vấn ý kiến chuyên gia, doanh nghiệp; Rà soát và tháo gỡ ngay các quy định pháp luật chồng chéo, bất cập; Xây dựng khung pháp lý kịp thời cho những vấn đề mới phát sinh (ví dụ: chuyển đổi số, trí tuệ nhân tạo, chuyển đổi xanh). Cần có những giải pháp đột phá, đủ mạnh để tạo ra sự thay đổi tích cực trong việc xây dựng và thực thi pháp luật.

2. Cải cách thủ tục hành chính: Đơn giản hóa các thủ tục phức tạp để giảm chi phí và thời gian tuân thủ cho người dân và doanh nghiệp. Chuyển tư duy quản lý từ "xin-cho" sang "khơi thông nguồn lực". Cải cách hành chính cần phải được xem như một quá trình tìm kiếm sự hài hòa giữa quyền lực và tự do, quyền lực được sử dụng không phải để kiểm soát mà để phục vụ sự phát triển của mỗi cá nhân, của cộng đồng. Bộ máy hành chính không phải là một thể chế cứng nhắc mà là một cơ chế sống động, có khả năng thích nghi, cải tiến và phản hồi nhanh chóng theo yêu cầu của thực tiễn xã hội.

3. Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền: Trao quyền tự chủ, linh hoạt cho các cấp chính quyền địa phương để họ có thể đưa ra quyết định nhanh chóng, phù hợp với tình hình thực tế; Phân bổ nguồn lực đi đôi với phân cấp để phát huy tính chủ động của các cấp; Xây dựng hệ thống giám sát độc lập và minh bạch để đảm bảo trách nhiệm.

4. Tăng cường tính minh bạch và trách nhiệm của cơ quan công quyền: Minh bạch không chỉ là việc công khai thông tin hay quyết định của các cơ quan nhà nước mà là sự thể hiện của một công lý đang thực thi. Minh bạch là phương tiện để tạo dựng niềm tin trong xã hội, để pháp luật không trở thành công cụ của một số ít mà phải là tiếng nói của mọi tầng lớp; là một phần trong bản chất của việc thực thi pháp luật, không chỉ là công khai các quyết định mà là sự mở rộng không gian cho công lý phát triển tự do trong xã hội. Điều nay đòi hỏi một quá trình tự giác và trách nhiệm từ các cơ quan công quyền, mọi hành động không chỉ được giám sát mà còn được thẩm định và đánh giá bởi chính xã hội. Kiểm soát chặt chẽ quyền lực trong xây dựng pháp luật để không để lợi ích nhóm lấn át; Siết chặt kỷ luật, kỷ cương và đề cao trách nhiệm của người đứng đầu.

5. Đổi mới tổ chức bộ máy và phương thức quản lý: Xây dựng bộ máy hành chính tinh gọn, hoạt động hiệu lực và hiệu quả. Đẩy mạnh chuyển đổi số trong hoạt động quản lý nhà nước và xã hội. Đẩy nhanh việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã và các đơn vị sự nghiệp công lập. Sự hợp tác giữa các cơ quan nhà nước cần được tăng cường; không chỉ là sự chia sẻ tài nguyên hay công việc mà là sự tìm kiếm những giá trị chung mà tất cả các bên đều hướng tới, đó là công lý, sự phát triển bền vững và bình đẳng. Đổi mới tư duy và sáng tạo trong xây dựng chính sách pháp lý - Tư duy lập pháp không thể chỉ dừng lại ở việc điều chỉnh các vấn đề hiện tại mà phải hướng tới tương lai.

6. Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức: Thực hiện tuyển dụng công khai, minh bạch, cạnh tranh; Đào tạo lại, nâng cao năng lực và đạo đức công vụ; Có cơ chế sa thải, xử lý nghiêm công chức vi phạm, thiếu trách nhiệm.

7. Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin, chuyển đổi số: Xây dựng chính phủ số, công khai hóa quy trình thủ tục hành chính. Áp dụng các nền tảng công nghệ giúp tăng cường giám sát, giảm nhũng nhiễu.

Thể chế là “đòn bẩy” then chốt để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Để tháo gỡ những điểm nghẽn thể chế, cần có quyết tâm chính trị cao, hành động đồng bộ, kiên trì và minh bạch. Việc cải thiện thể chế không chỉ là yêu cầu cấp thiết trong nước mà còn là yếu tố then chốt để Việt Nam hội nhập và cạnh tranh hiệu quả trong khu vực và thế giới.

Những giải pháp trên không phải chỉ là công cụ để giải quyết các điểm nghẽn thể chế trong việc xây dựng pháp luật mà là những bước đi nhằm xây dựng một xã hội pháp lý đầy tính nhân văn và triết lý. Mỗi hành động trong việc xây dựng pháp lý phải là sự thể hiện của một quá trình nhận thức về con người, xã hội và tương lai, nơi pháp luật không chỉ điều chỉnh hành vi mà còn nâng cao phẩm giá con người và mở ra cơ hội cho sự phát triển bền vững./.

ThS Hòa Ngọc Liên

------------------------------------

TÀI LIỆU THAM KHẢO:

  1. 1.Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng (2021) – Nội dung đề cập về vai trò của thể chế trong phát triển quốc gia, cải cách thể chế là một trong ba khâu đột phá chiến lược.
  2. Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (2015, sửa đổi 2020)
  3. Nghị quyết 27-NQ/TW (2022) về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam – Nội dung nêu yêu cầu đổi mới thể chế quản trị quốc gia hiện đại, hiệu lực, hiệu quả.
  4. Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương: Một số báo cáo nghiên cứu cải cách thể chế kinh tế, chuyển đổi số, đổi mới môi trường kinh doanh tại Việt Nam.
  5. 5.Tạp chí Cộng sản: Chuyên mục “Cải cách thể chế” với các bài viết học thuật và chính sách chuyên sâu.