VNHN - Không có sổ đỏ sẽ không đủ điều kiện công chứng và sang tên sổ đỏ. Đất chưa có sổ đỏ chỉ được phép chuyển nhượng nếu đủ điều kiện được cấp sổ và phải làm sổ đỏ trước khi mua bán.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có màu đỏ nên gọi tắt là sổ đỏ. ảnh: internet
Đất không có sổ đỏ là gì?
Sổ đỏ hoặc bìa đỏ là tên gọi khác của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
Theo điều 3 luật đất đai 2013 thì “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất”.
Từ ngày 10/12/2009 đến nay, khi đủ điều kiện thì người sử dụng đất sẽ được cấp Giấy chứng nhận theo mẫu chung của Bộ Tài nguyên và Môi trường với tên gọi pháp lý là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là sổ đỏ).
Đất không có sổ đỏ gồm 02 trường hợp:
Trường hợp 1. Không đủ điều kiện cấp sổ đỏ thì không được phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất vì không đủ điều kiện.
Trường hợp 2. Đủ điều kiện nhưng chưa được cấp sổ đỏ hoặc chưa làm sổ đỏ.
Nếu đất đủ điều kiện cấp sổ đỏ nhưng chưa được cấp sổ đỏ mà người sử dụng đất muốn chuyển nhượng thửa đất đó thì phải làm sổ đỏ trước khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người khác.
Làm sổ đỏ trước khi lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là thủ tục bắt buộc, vì nếu không có sổ đỏ sẽ không đủ điều kiện công chứng và sang tên sổ đỏ.
Cách mua, bán đất chưa có sổ đỏ
Trường hợp đủ điều kiện cấp sổ đỏ nhưng người sử dụng đất chưa làm sổ đỏ hoặc chưa được cấp, nếu muốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người khác thì thực hiện theo 02 bước.
Bước 1: Làm Sổ đỏ
Theo khoản 1 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, hộ gia đình, cá nhân khi có giấy tờ về quyền sử dụng đất chuẩn bị 01 bộ hồ sơ gồm: Đơn đăng ký, cấp Sổ đỏ theo Mẫu số 04a/ĐK; một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP; giấy tờ về tài sản gắn liền với đất; chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).
Sau đó, hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND xã, phường, thị trấn (gọi tắt là UBND cấp xã) nơi có đất nếu có nhu cầu và chờ kết quả.
Bước 2: Quy trình mua bán đất đai
Khi người sử dụng đất (bên bán) có sổ đỏ và có đủ các điều kiện khác để thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì các bên phải sang tên sổ đỏ theo trình tự dưới đây.
1. Lập và công chứng hợp đồng chuyển nhượng
Các bên cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ gồm các giấy tờ sau:
Bên chuyển nhượng (Bên bán): Sổ đỏ; giấy tờ tùy thân: Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (của cả vợ và chồng) còn hạn sử dụng; sổ hộ khẩu; giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân; hợp đồng ủy quyền (nếu có).
Bên nhận chuyển nhượng (Bên mua): Phiếu yêu cầu công chứng; Giấy tờ tùy thân: Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân còn hạn sử dụng; Sổ hộ khẩu; Giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân.
Sau khi chuẩn bị đủ hồ sơ, các bên mua, bán công chứng Hợp đồng chuyển nhượng tại phòng công chứng hoặc văn phòng công chứng trong phạm vi tỉnh, thành phố nơi có đất.
2. Kê khai nghĩa vụ tài chính
Khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất các bên phải nộp thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ, phí thẩm định hồ sơ (nếu không thuộc trường hợp được miễn) và phải kê khai nghĩa vụ tài chính.
3. Nộp hồ sơ sang tên sổ đỏ
Theo khoản 2 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT (sửa đổi bởi khoản 2 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT) hồ sơ sang tên sổ đỏ gồm: Đơn đăng ký biến động theo Mẫu số 09/ĐK; Bản gốc sổ đỏ; Hợp đồng chuyển nhượng đã được công chứng.
Ngoài ra, phải mang chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước nhân dân để xuất trình khi có yêu cầu.
* Trình tự thực hiện gồm 4 bước: Nộp hồ sơ; tiếp nhận hồ sơ; giải quyết yêu cầu; trả kết quả./.