15/09/2024 lúc 05:38 (GMT+7)
Breaking News

Vai trò của tầng lớp trung lưu Việt Nam - Xu hướng và Giải pháp

Tầng lớp trung lưu là tầng lớp nằm giữa tầng “đỉnh”, tầng giàu có quyền lực cao hơn so với tầng lớp trung bình, tầng lớp nghèo trong xã hội. Họ là người có một sự độc lập tương đối nào đó về mặt kinh tế trong đời sống xã hội. Thường thì họ là người có học vấn cao đẳng, đại học, một số ít có trình độ trung học, những người có cuộc sống khá ôn hòa, chuẩn mực, tôn trọng pháp luật, cũng như các quy tắc sống trong xã hội và cộng đồng.

Việt Nam đang trong quá trình đổi mới với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, song hành đó là những biến đổi trong cơ cấu xã hội. Đó là quá trình phân hóa, phân tầng xã hội mạnh mẽ. Từ một cấu trúc về cơ bản và phổ biến là ngang bằng nhau trước đổi mới thì đến nay đã xuất hiện một xã hội cấu trúc tầng bậc ngày càng rõ nét, với những giai tầng xã hội khác nhau về thu nhập, mức sống, hưởng thụ văn hóa, quyền lực chính trị và uy tín xã hội. Chính vì thế mà tầng lớp trung lưu (TLTT) Việt Nam hình thành và phát triển là một điều tất yếu, vấn đề đặt ra ở đây là: ai là tầng lớp trung lưu? Tầng lớp này có vai trò gì trong đời sống xã hội? Xu hướng biến đổi của TLTL như thế nào? Việc nhân diện những vấn đề trên có ý nghĩa quan trọng trong hoạch định chính sách đối với TLTL nói riêng cũng như hoàn thiện cơ cấu xã hội nói chung ở nước ta.

Từ khóa: cơ cấu xã hội, phân tầng xã hội, tầng lớp trung lưu

1.Tầng lớp trung lưu Việt Nam

Thuật ngữ “tầng lớp trung lưu” xuất phát từ phương Tây, bắt nguồn từ quan điểm của nhà triết học cổ đại Aristotle (384 – 322 TCN). Ông đã nhìn nhận tầng lớp trung lưu là “trung bình giữa giàu có và nghèo khổ”. Cho đến nay, tầng lớp trung lưu đã được nghiên cứu và tìm hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau, tuy nhiên phổ biến các nhà khoa học trên thế giới cho rằng TLTL là tầng lớp giữa tầng trên và tầng dưới.

Ở Việt Nam các nghiên cứu về TLTL còn rất mỏng. Nghiên cứu của Nguyễn Đình Tấn về sự hình thành TLTL và vai trò của nó trong phát triển kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế đã đưa ra định nghĩa: Tầng lớp trung lưu là tầng lớp nằm giữa tầng “đỉnh”, tầng giàu có quyền lực cao hơn so với tầng lớp trung bình, tầng lớp nghèo trong xã hội. Họ là người có một sự độc lập tương đối nào đó về mặt kinh tế trong đời sống xã hội. Thường thì họ là người có học vấn cao đẳng, đại học, một số ít có trình độ trung học, những người có cuộc sống khá ôn hòa, chuẩn mực, tôn trọng pháp luật, cũng như các quy tắc sống trong xã hội và cộng đồng (Nguyễn Đình Tấn, 2013).

Nghiên cứu của Đỗ Thiên Kính, tầng lớp trung lưu là tầng lớp giữa trong phân tầng xã hội. Mô hình phân tầng xã hội ở Việt Nam trong những năm vừa qua có dạng “kim tự tháp” (Đỗ Thiên Kính, 2018). Tác giả dựa vào quy mô và địa vị xã hội của mỗi tầng lớp đã phân chia xã hội Việt Nam thành 9 tầng lớp cơ bản được sắp xếp theo thứ tự từ địa vị cao xuống địa vị thấp gồm (1) lãnh đạo, quản lý, (2) doanh nhân, (3) người có chuyên môn cao, (4) nhân viên, (5) thợ, công nhân, (6) buôn bán, dịch vụ, (7) tiểu thủ công nghiệp, (8) lao động giản đơn và (9) nông dân. 9 tầng lớp này có thể được biểu diễn dưới dạng hình kim tự tháp. Các tầng lớp đại diện cho xã hội hiện đại có địa vị cao hơn và nằm ở nửa trên tháp phân tầng. Còn các tầng lớp của xã hội truyền thống có địa vị thấp hơn và nằm ở nửa dưới tháp phân tầng. Tầng lớp nông dân có địa vị xã hội vào loại thấp nhất. Có thể gộp nhóm từ 9 tầng lớp thành 3 tầng lớp xã hội lớn hơn. Đó là các tầng lớp cao (bao gồm các tầng lớp thứ 1, thứ 2). Tầng lớp giữa còn gọi là tầng lớp trung lưu (gồm các tầng lớp thứ 3, thứ 4, thứ 5, thứ 6) và tầng lớp thấp (gồm các tầng lớp thứ 7, thứ 8, thứ 9). Trong đó, tầng lớp cao chiếm hữu và kiểm soát nhiều loại nguồn lực xã hội hơn cả, còn tầng lớp thấp có ít nguồn lực nhất (Đỗ Thiên Kính, 2018).

Như vậy, TLTL Việt Nam đang định hình cùng với công cuộc đổi mới đất nứớc. Đó là nhóm người có trình độ học vấn và chuyên môn cao. Họ là những người có tinh thần lao động cần cù, chịu khó, sáng tạo, sáng kiến, “dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm” và đạt được những địa vị xã hội nhất định trong các cơ quan, tổ chức, các lĩnh vực hoạt động khác nhau. Họ có mức thu nhập cao hơn mức thu nhập trung bình của xã hội, (thu nhập từ nghề nghiệp), có mức sống vật chất và tinh thần khá đầy đủ, phong phú, đa dạng và thường tạo ra những khuôn mẫu hành vi mới cho xã hội. Họ cũng bắt nguồn từ khắp các nhóm, các giai tầng xã hội khác nhau không phân biệt hoàn cảnh kinh tế, tôn giáo, dân tộc, giới tính. Như vậy, TLTL nước ta hiện nay khá đa dạng về loại hình và kiểu loại: viên chức, công chức, nhà chuyên môn, giáo sư, kỹ sư, bác sỹ, nhà khoa học, nhà lãnh đạo, nhà quản lý bậc trung, bậc cao, doanh nhân của doanh nghiệp nhỏ và vừa, chủ các gia trại, trang trại. Đây là những thành phần ưu tú của các giai tầng xã hội, do đó có một vị trí, vai trò xã hội ngày càng quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta hiện nay.

2. Vai trò xã hội của tầng lớp trung lưu Việt Nam

2.1 Vai trò trong phát triển kinh tế

Những người thuộc tầng lớp trung lưu trong xã hội là những người kiến tạo ra mặt bằng sống chung của xã hội. Nếu họ càng đông trong xã hội, họ trở thành nhóm khách hàng tiềm năng, thường xuyên của tất cả hàng hóa, dịch vụ trong xã hội đó và tất yếu sẽ tạo nên một lực đẩy kích thích quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Kết quả là nó tạo nên một sự phát triển hình xoắn ốc, lớp xoắn ốc này tạo lực để hình thành và mở rộng, nâng cao lớp tiếp theo. Như thế, từ nhu cầu tiêu dùng của tầng lớp trung lưu tạo nên và duy trì động lực phát triển của nền kinh tế. Tác động này ở nước ta được biểu hiện cụ thể sau:

- Tầng lớp trung lưu đang định hình, thể hiện rõ nhất ở việc ổn định và tăng thu nhập, hệ quả của quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam.

- Đại diện cho tầng lớp này là những doanh nhân thành đạt, những người tạo ra thu nhập lớn cho xã hội (trên 54% tổng sản phẩm xã hội làm ra), và qua đó tạo việc làm cho người lao động.

- Tầng lớp trung lưu đang tác động mạnh đến thị trường nhà ở, và thúc đẩy phát triển các khu nhà ở đắt tiền tại các vùng ven đô và trong đô thị Việt Nam. Qua đó nó thúc đẩy sự “lớn lên” các thành thị cũng như các dịch vụ khác như: công nghệ thông tin, y tế, giáo dục…

- Cùng với tác động của cơ chế thị trường, sự tăng thu nhập của tầng lớp trung lưu đang định hình thúc đẩy hoạt động du lịch ở Việt Nam.

- Thu nhập của tầng lớp trung lưu đóng góp nhất định đối với phúc lợi xã hội nói chung và ngân sách nhà nước nói riêng theo luật thuế quy định.

- Tầng lớp trung lưu đang định hình, đòi hỏi sự luôn đổi mới trong việc hoạch định đường lối, chính sách và pháp luật để tạo ra môi trường pháp lý thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đi đôi với công bằng xã hội, tiến bộ xã hội

2.2 Vai trò trong phát triển văn hóa

TLTL Việt Nam nói chung và đội ngũ trí thức nói riêng trong những năm qua là đội tên phong trong việc nắm bắt và ứng dụng khoa học công nghệ cũng như góp phần phát triển giáo dục – đào tạo, y tế, chăm sóc sức khỏe sinh sản, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc. Mặt khác, bằng việc hưởng thụ văn hóa để thỏa mãn các nhu cầu cá nhân, TLTL Việt Nam đang tạo ra những khuôn mẫu giá trị văn hóa mới – các khuôn mẫu của một tầng lớp “giàu, sang, phú, quý” khác biệt với văn hóa của nhóm bình dân, nhất là ở đô thị. Điều này được biểu hiện ở những dấu hiệu sau:

- Xu hướng tích tụ cư chú theo đẳng cấp. Việc xây dựng và quy mô của những cộng đồng riêng biệt đang thể hiện trong đô thi Việt Nam.

- Xây sắm nhà cửa ở ngoại ô. Đây là hiện tượng cho thấy gần đây nhiều người dân thành phố mua nhà ở nông thôn để làm nhà nghỉ dưỡng hay trang trại cho những ngày nghỉ.

- Mua sắm biệt thự với giá cao thông qua các loại hình dịch vụ.

- Hiện đại hóa các phương tiện đi lại. Từ khi đổi mới đến nay, sự thay đổi quan niệm về phương tiện di chuyển của tầng lớp trung lưu, thượng lưu có thể nói là “từ xe đạp chuyển sang xe máy rồi chuyển sang xe hơi chỉ trong một thế hệ”. Phương tiện đi lại cho thấy đẳng cấp của cá nhân trong xã hội.

- Những trung tâm mua sắm là một địa điểm chính phản ánh sự tiêu thụ của lớp trung lưu và vì thế, cũng là nơi cho tầng lớp trung lưu tạo nên và trao đổi bản sắc của họ. Cửa hàng, tiệm, cửa hiệu bán “hàng hiệu” ra đời và sự mua sắm dùng hàng hiệu thể hiện đẳng cấp trung lưu và thượng lưu.

- Du lịch, tham quan thể hiện đẳng cấp ở các nơi đi, chi phí và độ dài thời gian. Cùng với nó là sự chi trả cho các chuyến đi có giá trị khác nhau. Điều này đã thể hiện trong sự phát triển ngành du lịch nước ta trong những năm qua.

2.3 Vai trò trong chính trị

Như đã phân tích ở trên, TLTL Việt Nam là tầng lớp bao gồm những thành phần ưu tú của các giai tầng xã hội. Trong bối cảnh đổi mới và hội nhập họ tham gia ngày một tích cực vào Quốc hội, diễn đàn chính trị cũng như xây dựng, thực hiện thể chế, chính sách của Đảng và Nhà nước có trách nhiệm. Họ là nhóm người tạo ra những mối quan hệ xã hội mới không chỉ trong nôị tầng lớp đó mà còn với các tầng lớp xã hội khác, những mối liên hệ, quan hệ xã hội vượt ra khỏi quốc gia góp phần vào việc quảng bá hình ảnh đất nước và mở rộng quan hệ quốc tế đưa vị thế của Việt Nam lên tầm mới.

Sự hình thành và phát triển của tầng lớp trung lưu nước ta là hệ quả của quá trình xóa đói giảm nghèo, tăng giàu của toàn xã hội trong quá trình kết hợp tăng trưởng kinh tế với công bằng, tiến bộ xã hội. Chính trong quá trình này nó tạo ra và giải quyết việc làm cho người lao động, góp phần nâng cao đời sống của nhân dân, nhất là với đồng bào ở những vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn và tất yếu góp phần vào ổn định chính trị, xã hội, an ninh quốc phòng.

3. Xu hướng biến đổi tầng lớp trung lưu Việt Nam.

3.1 Xu hướng biến đổi về số lượng và đa dạng hóa thành phần

          Việt Nam sau gần 40 năm đổi mới kinh tế - xã hội. Một xã hội vừa mới hội nhập vào khu vực và thế giới, việc hình thành và phát triển TLTL Việt Nam về số lượng và đa dạng hóa thành phần là điều tất yếu. Chẳng hạn như: Sự gia tăng nhanh chóng thành phần kinh tế tư nhân trong đó có sự lớn mạnh đáng kể của tầng lớp doanh nhân. Tầng lớp trí thức tăng nhanh về số lượng, đa dạng hóa trong cơ cấu nghề nghiệp và lĩnh vực hoạt động. Tầng lớp trí thức phát triển mạnh trong công nghệ thông tin, lĩnh vực dầu khí, bưu chính viễn thông. Đáng chú ý là đã có một số lượng lớn trí thức làm việc trong các khu vực kinh tế tư nhân, với nước ngoài và làm việc ở ngoài nước. Trí thức không chỉ làm việc gián tiếp mà ngày càng tăng nhiều hơn lực lượng tham gia lao động trực tiếp tạo ra của cải vật chất, sản phẩm hàng hóa, dịch vụ; không chỉ làm việc trong lĩnh vực văn hóa, tinh thần, giáo dục, đào tạo mà còn trực tiếp tham gia sản xuất vật chất, tham gia rộng rãi trong các lĩnh vực kinh tế - chính trị, ngoại giao, quân sự, các cơ quan lập pháp, tư pháp, hành pháp cũng như hoạt động lãnh đạo, quản lý ở các cấp. Đã có nhiều trí thức trở thành các doanh nhân, cùng đồng hành “4 nhà” với doanh nhân, người lao động và đang dần lớn mạnh trở thành một lực lượng xã hội quan trọng thời kỳ đổi mới. TLTL chủ trang trại là những lão nông chi điền, người giỏi làm nông vươn lên từ đất, nước ngày càng gia tăng do chính sách khuyến khích và tạo điều kiện hỗ trợ của Đảng, nhà nước ta, đặc biệt khu vực đồng bằng sông Hồng, duyên hải Nam Trung Bộ, Bắc Trung Bộ.

3.2 Xu hướng biến đổi vai trò.

Cùng với sự gia tăng về số lượng, TLTL Việt Nam cũng từng bước khẳng định vị thế, vai trò xã hội của mình trọng lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa. Từ chỗ vai trò mờ nhạt trong kinh tế, thành phần “con buôn, con phe” trở thành lực lượng xung kích “doanh nhân” và từng bước chiếm được thiện cảm cũng như sự thừa nhận của Đảng, Nhà nước, xã hội. Từ chỗ tầng lớp trung lưu trí thức coi như tầng lớp trung gian, nhưng trong bối cảnh đổi mới, hội nhập họ cũng tham gia ngày một tích cực và có trách nhiệm không chỉ trong lĩnh vực kinh tế, văn hóa mà còn trong lĩnh vực chính trị.

3.3. Quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về tầng lớp trung lưu

Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, lần đầu tiên Đảng đề cập đến phân tầng xã hội hay nói cách khác là chấp nhận một xã hội phân tầng nhưng đặt ra yêu cầu cần phải kiểm soát phân tầng xã hội “ trên cơ sở dự báo đúng xu hướng biến đổi cơ cấu xã hội ở nước ta trong những năm tới, xây dựng các chính sách xã hội và quản lý phát triển xã hội phù hợp, giải quyết hài hòa các quan hệ xã hội, kiểm soát phân tầng xã hội và sử lý kịp thời, hiệu quả các rủi ro, mâu thuẫn, xung đột xã hội, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của nhân dân.”[1]  . Cũng tại Đại hội này trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2021-2030 lần đầu tiên Đảng đề cập TLTL và xác định nhiệm vụ: “Triển khai đồng bộ các giải pháp giảm nghèo đa chiều, bền vững, bao trùm, nhất là khu vực đồng bào dân tộc thiểu số. Tiếp tục thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững. Đổi mới cách tiếp cận trong giảm nghèo bằng các chính sách hỗ trợ có điều kiện; giảm hỗ trợ cho không, khơi dậy ý chí vươn lên tự thoát nghèo, hạn chế bất bình đẳng xã hội. Khuyến khích làm giàu theo pháp luật, phát triển mạnh tầng lớp trung lưu gắn với nâng cao trách nhiệm xã hội.”[2]  

4. Một số giải pháp

Để góp phần hình thành, phát triển và phát huy vai trò của TLTL Việt Nam, cần quan tâm một số giải pháp sau:

Thứ nhất, TLTL nước ta hiện nay đang định hình và khá đa dạng về loại hình và kiểu loại, sẽ tạo ra một cục diện mới trong nền kinh tế, sự thay đổi trong cơ cấu xã hội cũng như những nhu cầu bức bách hơn của việc cần thiết phải có những thay đổi trong hoạch định đường lối, chính sách và pháp luật để tạo ra môi trường pháp lý phù hợp.

- Thứ hai, trong quản lý phân tầng xã hội nói chung và TLTL nói riêng, phải quán triệt và thực hiện nhất quán mô hình chính sách xã hội thực hiện song song, đồng thời với chính sách kinh tế mà Đảng ta đã lựa chọn. Với mô hình này tăng trưởng kinh tế gắn với công bằng xã hội trong mỗi bước đi và trong từng chính sách của công cuộc đổi mới. Tức là phải thiết lập một hệ thống chính sách xã hội vì con người và tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững. Trong đó phải giải quyết hàng loạt quan hệ cơ bản như: không để tăng trưởng kinh tế và thực hiện công bằng xã hội đối kháng nhau, triệt để nhau, cản trở nhau trong quá trình đổi mới; không vì sự phát triển trước mắt mà làm tổn hại đến khả năng phát triển trong tương lai; không để sự giàu có của một bộ phận xã hội mà cản trở đến sự phát triển của toàn xã hội cũng như không vì tập trung giải quyết tình trạng đói nghèo của một bộ phận dân cư mà làm cản trở đến khả năng làm giàu chính đáng của một bộ phận khác trong xã hội 

 - Thứ ba, thực hiện tốt việc khuyến khích làm giàu hợp thức (phân tầng hợp thức), kiên quyết thực hiện phòng, chống làm giàu bất hợp thức (phân tầng bất hợp thức) đồng thời thực hiện ngày càng tốt hơn công tác xóa đói giảm nghèo, chương trình an sinh xã hội, nhằm hạn chế phân hóa giàu nghèo, giảm chênh lệch mức sống giữa các vùng miền, giai tầng xã hội

  - Thứ tư, tăng cường công tác thông tin – giáo dục – truyền thông nhằm nâng cao hiểu biết của cộng đồng về vị thế, vai trò của TLTL Việt Nam, đặc biệt thông qua vinh danh, khuyến khích tích cực, kịp thời sự năng động, sáng tạo, làm giàu hợp pháp, hỗ trợ nhân đạo của TLTL Việt Nam, qua đó tạo dư luận xã hội thuận lợi phát huy vai trò TLTL trong công cuộc đổi mới đất nước.

- Thứ năm, triển khai đồng bộ, hiệu quả các biện pháp, cả về kinh tế, chính trị, pháp luật, giáo dục… để định hướng TLTL theo hướng phát triển bền vững, kích thích mạnh mẽ sự chuyển đổi mô hình phát triển kinh tế, làm tăng tính cơ động xã hội và sự phân công lại lao động xã hội một cách hợp lý, đặc biệt hạn chế xu thế phân tầng bất hợp thức hiện nay và những tác động tiêu cực của nó đối với phát triển xã hội, cũng như mở rộng cơ hội giao lưu hợp tác quốc tế và sử dụng có hiệu quả  nguồn lực đầu tư của nhà nước và viện trợ nước ngoài..

- Thứ sáu, tăng cường công tác nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn về biến đổi cơ cấu xã hội, phân tầng xã hội nói chung và tầng lớp trung lưu nói riêng để nắm bắt thực trạng, dự báo xu hướng biến đổi của nó, trên cơ sở đó chủ động đề xuất với Đảng và Nhà nước kịp thời đưa ra những định hướng chiến lược và những chính sách phát triển kinh tế - xã hội phù hợp nhằm phát huy vai trò của TLTL trong phát triển bền vững.

Ths.Đặng Trường Xuân

Học viện Chính trị khu vực 1

 Tài liệu tham khảo

1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII. Nxb Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2021. 

2. Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh: Giáo trình xã hội học trong lãnh đạo quản lý (dùng cho hệ đào tạo cao cấp lý luận chính trị). Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội, 2021.

 3. Đỗ Thiên Kính: Phân tầng xã hội và di động xã hội ở Việt Nam hiện nay. Nxb Khoa học xã hội, 2018.

4. Nguyễn Đình Tấn: Cơ cấu xã hội và phân tầng xã hội. Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội, 2005.


[1] Đảng Cộng sản Việt Nam (2021) Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII. Nxb. Chính trị quốc gia Sự Thật, Hà Nội, tr.148, tập 1.

[2] Đảng Cộng sản Việt Nam (2021) Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII. Nxb. Chính trị quốc gia Sự Thật, Hà Nội, tr.265, tập 1.

...