24/11/2024 lúc 00:10 (GMT+7)
Breaking News

Phát triển bền vững nông nghiệp, nông thôn và nông dân qua 40 năm đổi mới - thực trạng và những vấn đề đặt ra

Trong suốt gần 40 năm đổi mới, Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn, kết quả hoạt động của nền kinh tế được nâng lên, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được cải thiện rõ rệt. Quy mô GDP không ngừng tăng, năm 2022 đạt 409tỷ USD tăng 50 lần so với năm 1986 và trở thành nền kinh tế lớn thứ 05 trong ASEAN. Thu nhập bình quân đầu người tăng khoảng 17 lần, lên mức 4.110 USD (Tổng cục thống kê, 2023).

1. Đặt vấn đề

Trong suốt gần 40 năm đổi mới, Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn, kết quả hoạt động của nền kinh tế được nâng lên, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được cải thiện rõ rệt. Quy mô GDP không ngừng tăng, năm 2022 đạt 409tỷ USD tăng 50 lần so với năm 1986 và trở thành nền kinh tế lớn thứ 05 trong ASEAN. Thu nhập bình quân đầu người tăng khoảng 17 lần, lên mức 4.110 USD (Tổng cục thống kê, 2023). Tuy nhiên trong bối cảnh hiện nay, Việt Nam cũng đối mặt với nhiều vấn đề, thách thức và cơ hội mới do tình hình kinh tế, chính trị thế giới và khu vực có nhiều diễn biến phức tạp; thiên tai, dịch bệnh; sự đứt gẫy các chuỗi cung ứng và các thách thức an ninh truyền thống, phi truyền thống.

Đại hội XIII của Đảng Cộng sản Việt Nam đã đặt ra những mục tiêu quan trọng và định hướng phát triển quốc gia trong giai đoạn mới. Phát triển bền vững nông nghiệp, kinh tế nông thôn và nông dân là một lĩnh vực được đặc biệt quan tâm. Để thực hiện thành công những mục tiêu, định hướng phát triển mà Đại hội Đảng XIII, cho thấy sự cần thiết phải nhìn lại 40 năm đổi mới, đánh giá về những thành tựu đã đạt được, tồn tại, hạn chế cũng như những thách thức và cơ hội mới mà quốc gia đang đối mặt. Từ đó cung cấp thông tin quan trọng và cơ sở khoa học để định hình chính sách, quyết định và hướng dẫn cho các bộ, ngành và cộng đồng liên quan trong việc đưa ra các giải pháp và kiến nghị đối với việc tiếp tục đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, xây dựng, phát triển đất nước và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới.

Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm (i) Đánh giá thực trạng phát triển nông nghiệp, kinh tế nông thôn và nông dân Việt Nam; (ii) Xác định những cơ hội và những thách thức trong việc phát triển bền vững nông nghiệp, kinh tế nông thôn và nông dân; và (iii) Đề xuất giải pháp và kiến nghị để tiếp tục đẩy mạnh phát triển bền vững nông nghiệp, kinh tế nông thôn và nông dân góp phần vào công cuộc đổi mới, xây dựng và phát triển đất nước, và bảo vệ Tổ Quốc trong giai đoạn mới.

Nghiên cứu được thực hiện dựa trên cơ sở tổng hợp và phân tích tài liệu bao gồm: các văn bản chính sách gồm Văn kiện Đại hội, Nghị quyết của Trung ương và Chính phủ, Quyết định của các Bộ, ngành, và các công trình nghiên cứu về nông nghiệp, nông thôn, nông dân trong nhiệm kỳ đại hội XIII của Đảng cũng như các số liệu báo cáo của Tổng cụ thống kê. Phương pháp tiếp cận hệ thống được sử dụng để khái quát được bức tranh của nền nông nghiệp, kinh tế nông thôn, nông dân nước ta qua thực tiễn gần 40 năm phát triển cũng như gắn các bối cảnh trong thời kỳ mới.

2.  Mục tiêu chiến lược, chính sách phát triển nông nghiệp, kinh tế nông thôn, nông dân của Đại hội XIII của Đảng

Với tinh thần “Đoàn kết - dân chủ - Kỷ cương - Sáng tạo - Phát triển”, ý thức trách nhiệm cao trước Đảng, nhân dân và đất nước, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng đã đề ra những mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu cho nhiệm kỳ 2021 - 2026 như sau:

2.1. Mục tiêu tổng quát

Nâng cao năng lực lãnh đạo, năng lực cầm quyền và sức chiến đấu của Đảng; xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh toàn diện; củng cố, tăng cường niềm tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước, chế độ xã hội chủ nghĩa; khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc, phát huy ý chí và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc kết hợp với sức mạnh thời đại; đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới, công nghiệp hoá, hiện đại hóa; xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc, giữ vững môi trường hòa bình, ổn định; phấn đấu đến giữa thế kỷ XXI, nước ta trở thành nước phát triển, theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Đến năm 2025, kỷ niệm 50 năm giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước: Là nước đang phát triển, có công nghiệp theo hướng hiện đại, vượt qua mức thu nhập trung bình thấp.

- Đến năm 2030, kỷ niệm 100 năm thành lập Đảng: Là nước đang phát triển, có công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao.

- Đến năm 2045, kỷ niệm 100 năm thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, nay là nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: Trở thành nước phát triển, thu nhập cao.

2.3. Chính sách phát triển bền vững nông nghiệp, kinh tế nông thôn, nông dân của Đại hội XIII của Đảng

Các chính sách phát triển bền vững nông nghiệp, kinh tế nông thôn, nông dân của Đại hội XIII của Đảng được cụ thể hoá thông qua các văn bản cụ thể như sau:

1) Nghị quyết số 19-NQ-/TW ngày 16-6-2022 “về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045” gắn với Nghị quyết 18-NQ/TW “về tiếp tục đổi mới, hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và sử dụng đất tạo động lực đưa nước ta trở thành nước phát triển có thu nhập cao”; Nghị quyết 20-NQ/TW “về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới” tạo ra một hệ thống chính sách đồng bộ, toàn diện cho phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; 2) Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 27/2/2023 về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XIII) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; 3) Quyết định số 417/QÐ-TTg ngày 22/3/2021 phê duyệt "Ðề án phát triển ngành chế biến rau quả giai đoạn 2021-2030; 4) Quyết định số 1658/QÐ-TTg ngày 1/10/2021 phê duyệt Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2050; 5) Quyết định số 150/QÐ-TTg ngày 28/1/2022 phê duyệt Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; 6) Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022 phê duyệt Chương trình Mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025; 7) Quyết định số 318/QĐ-TTg ngày 8/3/2022 ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về xã nông thôn mới, Bộ tiêu chí Quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025; 8) Quyết định số 320/QĐ-TTg ngày 8/3/2022 ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về huyện nông thôn mới, quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới và Bộ tiêu chí Quốc gia về huyện nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025; 9) Quyết định số 687/QÐ-TTg ngày 7/6/2022 phê duyệt Ðề án phát triển kinh tế tuần hoàn ở Việt Nam; 10) Quyết định số 858/QÐ-TTg ngày 20/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển cơ giới hóa nông nghiệp và chế biến nông, lâm, thủy sản đến năm 2030; 11) Quyết định số 1058/QĐ-TTg ngày 14/9/2023 phê duyệt Chiến lược phát triển ngành nghề nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

3. Thực trạng phát triển bền vững nông nghiệp, kinh tế nông thôn và nông dân qua thực tiễn nhiệm kỳ Đại hội XIII của Đảng

3.1. Các kết quả đạt được

3.1.1. Thành tựu trong phát triển nông nghiệp

Đảm bảo an ninh lương thực, góp phần quan trọng ổn định xã hội

Kết quả sau gần 40 năm đổi mới, từ một nước thiếu lương thực, đến nay sản lượng lương thực thực phẩm của nước ta không ngừng tăng nhanh cả về số lượng và chất lượng, đảm bảo nguồn cung dồi dào, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước. Bên cạnh đó, Việt Nam tiếp tục góp phần quan trọng đảm bảo an ninh lương thực trên thế giới với việc hàng năm xuất khẩu nhiều mặt hàng lương thực thực phẩm, trong đó mỗi năm xuất khẩu trên 6 triệu tấn gạo, cung cấp khoảng 12% lượng gạo xuất khẩu trên toàn thế giới.

Cơ cấu sản xuất có sự chuyển đổi tích cực

Kể từ khi Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 triển khai thực hiện Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững”, cơ cấu sản xuất nông nghiệp đã có sự thay đổi rõ rệt theo hướng giảm tỷ lệ trồng trọt, tăng tỷ lệ thủy sản, chăn nuôi và lâm nghiệp. Cơ cấu sản xuất được điều chỉnh theo hướng phát huy lợi thế của mỗi địa phương và cả nước, gắn với nhu cầu thị trường.

Chất lượng và giá trị nông sản không ngừng được nâng cao

Nhờ đẩy mạnh đầu tư nghiên cứu, thay đổi cơ cấu giống cây trồng, vật nuôi ngành nông nghiệp đã tạo ra các sản phẩm chất lượng và được thị trường thế giới đánh giá cao. Việc tăng cường áp dụng quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn an toàn, bền vững đã góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm. Diện tích cây trồng được chứng nhận VietGAP năm 2019 đạt 39,22 ngàn ha. Công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản (NLTS) đạt tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng hàng năm khoảng 8-10% trong giai đoạn 2011-2020, và đạt 2,8 - 3%/năm giai đoạn từ 2021 đến nay, góp phần tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu nông sản của cả nước (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2021).

Thị trường tiêu thụ nông lâm thuỷ sản ngày càng phát triển

Nhờ thúc đẩy sản xuất và nỗ lực đàm phán mở rộng thị trường, xuất khẩu NLTS tăng nhanh qua các năm, tạo nguồn thu ngoại tệ quan trọng. Nếu như năm 1986, kim ngạch xuất khẩu toàn ngành chỉ đạt 486 triệu USD, năm 2022, kim ngạch xuất khẩu đạt mức cao kỷ lục trên 53,22 tỷ USD. Trong đó, có 11 nhóm mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD, 8 mặt hàng có kim ngạch trên 2 tỷ USD, 7 mặt hàng trên 3 tỷ USD. Nông sản Việt Nam đã xuất khẩu đến trên 196 quốc gia và vùng lãnh thổ, trong đó có những thị trường khó tính như: Hoa Kỳ, Nhật Bản, EU,… Phương thức xuất khẩu được đổi mới từ tiểu ngạch sang xuất khẩu chính ngạch. Các doanh nghiệp nông nghiệp đã chủ động đưa sản phẩm vào sâu hơn chuỗi giá trị toàn cầu. Cán cân thương mại NLTS liên tục xuất siêu (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2021).

Bên cạnh đó, thị trường trong nước cũng phát triển nhanh, hình thành nhiều chuỗi cung ứng nông sản hiện đại. Nhiều sản phẩm NLTS ngoài hình thức tiêu thụ truyền thống cũng đã tham gia vào các chuỗi cung ứng trên các sàn thương mại điện tử.

3.1.2. Thành tựu trong phát triển nông thôn

Kinh tế nông thôn phát triển nhanh

Trong những năm gần đây, kinh tế nông thôn phát triển đa dạng, chuyển dần sang các hoạt động phi nông nghiệp. Lao động NLTS đã giảm cả về số lượng và tỷ trọng trong tổng lực lượng lao động xã hội. Năm 2006, tỷ lệ lao động NLTS chiếm hơn 70% tổng lực lượng lao động, đến năm 2020 số lao động này giảm xuống còn 17,5 triệu người (chiếm 32,8% lao động xã hội) (Tổng cục thống kê, 2021).

Số doanh nghiệp và HTX tăng nhanh, số hộ nông dân ngày càng giảm. Kinh tế nông thôn được phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa những vẫn giữ gìn, phát huy bản sắc dân tộc. Nhiều làng truyền thống đã được công nhận. Chương trình Mỗi xã một sản phẩm (Chương trình OCOP) ra đời từ 2018, đã được tổ chức triển khai rộng khắp 63 tỉnh phát huy được nhiều sản phẩm lợi thế của địa phương, vai trò cộng đồng. Hệ thống tín dụng, ngân hàng từng bước mở rộng mạng lưới hoạt động ở khu vực nông thôn thúc đẩy kinh tế nông thôn phát triển.

Cơ sở hạ tầng nông thôn ngày càng hoàn thiện 

Hạ tầng giao thông, điện, nước khu vực nông thôn tiếp tục được ưu tiên phát triển. Công trình công cộng ngày càng hoàn thiện. Nước sạch, điều kiện vệ sinh được cải thiện. Hạ tầng số phát triển có những bước phát triển đáng kể.

3.1.3. Thành tựu trong phát triển nông dân

Nhờ sự phát triển kinh tế nông thôn, sự quan tâm đầu tư của Nhà nước nên đời sống người nông dân đã có sự thay đổi đáng kể.

Về sản xuất

Diện tích bình quân 1 hộ tăng thửa tăng từ 1.843,1 m2 lên 2.026,3m2 nhờ công tác dồn điền, đổi thửa. Số lượng máy móc, thiết bị mà người nông dân sử dụng đa dạng ở tất cả các khâu trong quá trình sản xuất với số lượng tăng đáng kể. Vốn tích lũy dành cho tái đầu tư cho sản xuất nông nghiệp của các hộ cũng không ngừng được gia tăng.

Về đời sống

Thu nhập bình quân đầu người/năm ở nông thôn tăng nhanh hơn tốc độ tăng thu nhập của người dân đô thị, tăng 3,36 lần từ mức 12,8 triệu năm 2010 lên khoảng 43 triệu đồng/người năm 2020 và tăng gần 1,9 lần so với năm 2015, vượt mục tiêu đề ra đến năm 2020. Chênh lệch thu nhập bình quân của người lao động ở nông thông so với thành thị ngày càng giảm. Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều ở nông thôn giảm nhanh, bình quân giảm khoảng 1,5%/năm và đến hết năm 2020 còn 7,1%. Tỷ lệ hộ có mức độ thiếu hụt về các dịch vụ xã hội cơ bản cũng giảm (Tổng cục thống kê, 2021).

3.2. Những vấn đề tồn tại trong phát triển bền vững nông nghiệp, kinh tế nông thôn và nông dân trong 40 năm đổi mới

3.2.1 Tồn tại trong phát triển nông nghiệp

Tổ chức sản xuất chậm thay đổi

Quy mô sản xuất nhỏ với lợi thế so sánh thấp, trình độ đổi mới sáng tạo công nghệ còn thấp. Xuất khẩu nông sản mới chủ yếu ở dạng thô, giá trị  gia tăng thấp và lợi nhuận thu được không cao. Sản xuất kinh doanh hiện nay chủ yếu tập trung vào việc gia tăng sản lượng mà chưa chú trọng nhiều đến chất lượng của sản phẩm. Do đó, chất lượng sản phẩm thiếu ổn định và chưa đáp ứng kịp những thay đổi nhanh chóng về thị hiếu tiêu dùng ở thị trường trong nước cũng như quốc tế. Hơn nữa, tính minh bạch và trách nhiệm từ phía người sản xuất còn chưa được chú trọng. Việc sản xuất theo các tiêu chuẩn thực hành sản xuất tốt (GAP) mặc dù đã được đẩy mạnh nhưng tỷ lệ áp dụng còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu của khách hàng về an toàn thực phẩm và truy xuất nguồn gốc.

Liên kết theo chuỗi giá trị phát triển chậm

Số lượng chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị nông sản khép kín từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ đã được hình thành và phát triển bền vững còn chưa nhiều. Vai trò của các doanh nghiệp, HTX trong dẫn dắt chuỗi giá trị còn mờ nhạt do phần lớn các doanh nghiệp nông nghiệp hiện nay đều là doanh nghiệp quy mô nhỏ, trình độ quản lý, quản trị còn non yếu.

Sử dụng tài nguyên không hiệu quả và gây ô nhiễm môi trường

Do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu và tập quán canh tác truyền thống, ít chú trọng đến công tác cải tạo đất nên nhiều diện tích đất bị bạc màu, thoái hoá.

Tài nguyên nước hiện đang được sử dụng không bền vững. Việt Nam hiện đang đối mặt với nguy cơ không bảo đảm an ninh nguồn nước, do mất cân đối nguồn nước, và hiện tượng ô nhiễm ở các dòng sông.

Tình trạng khai thác quá trữ lượng cho phép, sử dụng những phương thức khai thác không còn phù hợp đã làm cho nguồn lợi thủy sản ngày một suy giảm.

Công tác xử lý phụ phẩm, chất thải nông nghiệp chưa hiệu quả, gây lãng phí tài nguyên và ảnh hướng tới môi trường.

Sản xuất nông nghiệp cũng được đánh giá là nguồn phát thải khí nhà kính đứng thứ 2 tại Việt Nam, chiếm khoảng 33% tổng lượng phát thải khí nhà kính trong năm 2013 (CIAT & World Bank, 2017).

Tiêu chuẩn, giá trị, chất lượng nông sản chưa cao

Công tác chọn tạo giống và thị trường giống chậm phát triển. Nguồn giống cây trồng vật nuôi còn phụ thuộc vào nhập khẩu. Tỷ lệ sản phẩm sản xuất theo các tiêu chuẩn bền vững, chứng nhận quốc tế còn ít, chỉ đạt khoảng 10%. Việt Nam duy trì vị thế nằm trong 3 nước có giá trị kim ngạch xuất khẩu cao nhất thế giới về nhiều nông sản nhưng giá xuất khẩu lại thấp hơn nhiều so với đối thủ cạnh tranh. Công nghệ sơ chế, chế biến, bảo quản còn yếu, trình độ cơ giới hóa còn thấp và chưa đồng đều. Tỷ lệ hao hụt sau thu hoạch của lúa gạo còn từ 10-12% trong khi trung bình các nước chỉ khoảng 6-8%. Tỷ lệ chế biến sâu vẫn chỉ đạt khoảng 40% (Bộ NN&PTNT, 2021).  

Rủi ro trong sản xuất nông nghiệp lớn

* Rủi do do thiên tai, dịch bệnh

Các hiện tượng thời tiết cực đoan như: hạn hán, nắng nóng kéo dài làm tăng nguy cơ cháy rừng, bão với tần xuất và cường độ ngày càng. Trong khi đó, khả năng thích ứng với BĐKH còn thấp nên thiệt hại do thiên tai hàng năm của ngành nông nghiệp lớn (riêng năm 2016 là 2 tỷ USD). Dịch bệnh còn xảy ra thường xuyên gây thiệt hại lớn đến ngành chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản.

* Rủi ro về thị trường

Sản xuất còn phụ thuộc nhiều vào nguồn giống và vật tư nông nghiệp nhập khẩu từ bên ngoài. Thị trường tiêu thụ cũng phụ thuộc nhiều vào các nước nhập khẩu (Trung Quốc), thiếu chủ động trong thương mại quốc tế. Thị trường xuất khẩu ngày càng khó khăn do phải cạnh tranh với nhiều nước có thế mạnh về nông nghiệp. Công tác phân tích thông tin và dự báo thị trường vẫn còn nhiều hạn chế, đặc biệt là thông tin về các thị trường nước ngoài tiềm năng. Chưa có hệ thống phân tích, dự báo, cảnh báo rủi ro thị trường để thông tin đầy đủ, kịp thời cho DN, người sản xuất.

Hạ tầng phục vụ sản xuất kinh doanh nông nghiệp chưa đáp ứng với yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa

Hệ thống thủy lợi phục vụ nước tưới cho sản xuất nông nghiệp hiệu quả, công tác duy tu bảo trì kém. Hệ thống thủy lợi phục vụ nuôi trồng thủy sản vẫn dùng chung với hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp nên tiềm ẩn nhiều rủi ro ô nhiễm. Đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ nuôi biển còn nhiều hạn chế, chậm, dàn trải, thiếu đồng bộ. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho thương mại, logistics, giao thông vận tải ở nhiều vùng nông sản chủ lực còn yếu, không đồng bộ.

3.2.2. Tồn tại trong phát triển kinh tế nông thôn

Kết nối nông thôn-đô thị chưa chặt chẽ

Gắn kết không gian giữa phát triển nông thôn và đô thị chưa hiệu quả. Điều này gây ra sự phát triển không cân đối giữa các khu vực nông thôn và vùng ven đô. Sự thiếu kết nối về hạ tầng giao thông, hạ tầng thông tin cũng gây hạn chế trong kết nối phát triển công nghiệp, dịch vụ phục vụ phát triển nông nghiệp; gắn kết trong sử dụng lao động; gắn kết về thị trường và tiêu thụ sản phẩm giữa nông thôn và đô thị.

Vai trò và sự gắn kết cộng đồng địa phương còn yếu

Ở nhiều vùng nông thôn, mức độ gắn kết cộng đồng đang có chiều hướng đi xuống do hệ quả của quá trình di cư lao động từ nông thôn ra thành thị. Vai trò của cộng đồng trong quản lý nguồn tài nguyên địa phương, đóng góp trong quản lý xã hội còn hạn chế. Các chính sách thu hút doanh nghiệp lớn hay các tổ chức kinh tế tập thể đầu tư ở nông thôn còn chưa hấp dẫn và phát huy hiệu quả.

3.2.3. Tồn tại trong phát triển nông dân

Nguồn lực sản xuất hạn chế

Quy mô đất đai của các hộ nông dân nhỏ lẻ như hiện nay dẫn đến thực trạng sử dụng đất sản xuất bị manh mún, không phù hợp với đòi hỏi sản xuất tập trung, hàng hóa lớn. Đặc biệt, tổng số hộ có diện tích đất nông nghiệp dưới 0,5ha chiếm tới 63% (Tổng cục Thống kê, 2017). Mặt khác, còn nhiều vấn đề còn tồn tại như quy định về hạn điền, quy định về thời gian giao đất, quy định về chuyển đổi mục đích sử dụng đất… chưa thực sự tạo điều kiện cho người nông dân gia tăng được nguồn lực đất đai phục vụ sản xuất hàng hoá lớn (Trần Đức Viên, 2020).

Thu nhập từ nông nghiệp thấp, không ổn định nên hộ nông dân chưa có khả năng tích lũy để đầu tư tái sản xuất mở rộng, phát triển kinh tế. Chính sách hỗ trợ vốn tín dụng chưa phát huy hiệu quả do chưa thực sự cần thiết đối với hộ nông dân nhỏ lẻ nhưng lại khó tiếp cận đối với các tổ chức kinh tế hợp tác, HTX có thành viên là nông dân.

Trình độ dân trí và kỹ năng nghề của nông dân thấp

Tỷ lệ nông dân là người già và phụ nữ chiếm tỷ lệ cao. Trình độ dân trí thấp là trở ngại lớn cho tham gia của người nông dân. Họ gặp khó khăn trong việc bày tỏ ý kiến, nguyện vọng của mình, e ngại tiếp xúc với các cơ quan nhà nước.

Kỹ năng của lao động ở các hộ nông dân còn thấp và tỷ lệ chưa qua đào tạo cao dẫn đến khó khăn trong tiếp cận các phương thức sản xuất hiện đại, tiếp cận thông tin thị trường.

Sự tham gia của nông dân vào xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội chưa đầy đủ

Các hoạt động huy động sự tham gia của người nông dân trong xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường ở các địa phương còn hạn chế và mang tính hình thức.

Sự tham gia của các hộ nông dân chưa đầy đủ do họ chưa nhận thức và tin tưởng vào tính bền vững của các mô hình sản xuất tập trung quy mô lớn.

3.3. Một số bài học rút ra

- Phát triển bền vững nông nghiệp, kinh tế nông thôn và nông dân cần thiết phải có sự vào cuộc quyết liệt của các cấp, các ngành, đồng hành cùng các doanh nghiệp và nông dân để cùng tìm hướng đi mới, và các giải pháp khả thi, hiệu quả.

Phát huy vai trò cộng đồng trong xây dựng nông thôn mới trong đó lấy người dân là trung tâm là một trong những giải pháp then chốt cho phát triển bền vững nông nghiệp, kinh tế nông thôn và nông dân.

- Khai thác nội lực, huy động ngoại lực và phát huy tiềm năng lợi thế của các địa phương, đặc biệt tiềm năng tài nguyên và con người trong bối cảnh thay đổi kinh tế và hội nhập quốc tế là một trong những điều kiện quan trọng cho phát triển nông nghiệp, kinh tế nông thôn và nông dân bền vững.

- Hội nhập chủ động, phát triển kinh tế thị trường gắn với ứng dụng các thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 theo hướng đổi mới, sáng tạo và thích ứng linh hoạt là chìa khóa thành công cho phát triển bền vững nông nghiệp, kinh tế nông thôn và nông dân Việt Nam trong bối cảnh mới.

- Đẩy mạnh không ngừng công tác truyền thông nâng cao nhận thức và đào tạo nâng cao năng lực cho cả các nhà quản lý, doanh nghiệp, người lao động và nông dân trước yêu cầu của thời kỳ mới nhằm thực hiện thành công các mục tiêu phát triển bền vững nông nghiệp, kinh tế nông thôn và nông dân.

4. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức phát triển bền vững nông nghiệp, kinh tế nông thôn và nông dân sau 40 năm đổi mới

4.1. Điểm mạnh, điểm yếu

4.1.1 Điểm mạnh

Nông nghiệp, kinh tế nông thôn  và nông dân Việt Nam có nhiều điểm mạnh đáng kể:

Đa dạng về sản phẩm: Khí hậu và địa hình đa dạng đã tạo ra một nguồn tài nguyên nông nghiệp phong phú.  Nhờ đó, Việt Nam có thế mạnh trong nhiều loại sản phẩm: cây lương thực, cây công nghiệp, cây dược liệu, trái cây, hải sản và các sản phẩm chăn nuôi để phục vụ thị trường nội địa và xuất khẩu.

Lao động dồi dào: Việt Nam có dân số đông và lao động dồi dào, tập trung chủ yếu ở khu vực nông thôn (chiếm trên 65%).

Sản lượng lớn, phục vụ xuất khẩu: Việt Nam là một trong những quốc gia lớn xuất khẩu nông sản trên thế giới. Các sản phẩm nông nghiệp như gạo, cà phê, hạt điều và hải sản được nhiều quốc gia khác biết đến và ưa chuộng. Hoạt động xuất khẩu nông sản đã mang lại giá trị kinh tế cao cho các sản phẩm nông sản của Việt Nam, tạo nhiều công ăn việc làm cho người lao động.

Có phương thức sản xuất truyền thống theo hướng hữu cơ: Nông dân Việt Nam có hiểu biết và khả năng sản xuất nông nghiệp hữu cơ theo các phương pháp canh tác hữu cơ truyền thống như mô hình VAC, chăn nuôi vườn đồi, sử dụng phân hữu cơ tự ủ, bẫy sinh học,… là điều kiện thuận lợi cho việc sản xuất các sản phẩm hữu cơ chất lượng cao.

Nhận được nhiều sự quan tâm, hỗ trợ về mặt chính sách: Nông nghiệp, kinh tế nông thôn, nông dân luôn là mối quan tâm hàng đầu của Đảng và nhà nước. Chính phủ đã triển khai nhiều chính sách hỗ trợ cho nông dân, bao gồm vay vốn ưu đãi, giảm thuế, đào tạo nâng cao năng lực, và xây dựng các mô hình hợp tác xã để tăng cường sức mạnh đàm phán và tiếp cận thị trường.

4.1.2 Điểm yếu

Bên cạnh các điểm mạnh trên đây, phát triển bền vững nông nghiệp, nông thôn và kinh tế nông dân hiện nay cũng có một số điểm yếu cần được cải thiện:

Thiếu hệ thống quản lý và giám sát: Việc quản lý và giám sát quy trình sản xuất, chất lượng sản phẩm và an toàn thực phẩm còn hạn chế. Điều này dẫn đến việc tồn tại nhiều sản phẩm chất lượng thấp và có nguy cơ gây ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng.

 Khó khăn trong tiếp cận vốn và công nghệ phục vụ sản xuất: Nhiều nông dân và hộ gia đình nông thôn gặp khó khăn trong việc tiếp cận vốn để đầu tư vào nâng cấp công nghệ, mua sắm máy móc, và mở rộng quy mô sản xuất. Điều này hạn chế khả năng nâng cao năng suất và hiệu quả trong nông nghiệp.

Sự thiếu hụt về kiến thức và kỹ năng: Nhiều nông hộ và các tác nhân trong chuỗi giá trị nông sản thiếu kiến thức về quy trình sản xuất, kiến thức thị trường, kỹ năng thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh dẫn đến khó khăn trong việc quản lý sản xuất, tiếp thị và tiếp cận thị trường. Thu nhập từ nông nghiệp và ở nông thôn chênh lệch nhiều so với thu nhập của nhiều ngành nghề phi nông nghiệp và ở khu vực thành thị dẫn đến không tạo động lực cho lao động trẻ lựa chọn học tập, rèn luyện nâng cao kiến thức, kỹ năng này.

Hạn chế về hạ tầng: Nhiều khu vực nông thôn Việt Nam vẫn thiếu hạ tầng cơ bản như đường giao thông, điện, nước và viễn thông. Điều này gây khó khăn trong vận chuyển sản phẩm và tiếp cận thị trường.

4.2. Cơ hội, thách thức

4.2.1. Cơ hội

Hiện nay, Việt Nam đang có nhiều cơ hội để phát triển nông nghiệp, kinh tế nông thôn và nông dân bền vững:

Sử dụng công nghệ cao để phát triển nông nghiệp, nông thôn thông minh: Cách mạng công nghiệp lần thứ 04 diễn ra, với nhiều công nghệ có khả năng ứng dụng cao phục vụ sự phát triển nông nghiệp, kinh tế nông thôn và nông dân. Là một nước nhạy bén về công nghệ, Việt Nam có cơ hội tiếp cận và sử dụng các công nghệ như trí tuệ nhân tạo, internet vạn vật và cảm biến thông minh có thể giúp tăng cường quản lý nông nghiệp, dự báo thời tiết, giám sát sức khỏe cây trồng và động vật, và tăng cường quản lý tài nguyên nước. Việt Nam có tiềm năng để phát triển các khu vực nông thôn thông minh, kết hợp các nguồn lực và công nghệ để tạo ra môi trường sống và làm việc tốt hơn cho người dân nông thôn.

Tận dụng sự quan tâm, hỗ trợ của quốc tế: Nông nghiệp, kinh tế nông thôn và nông dân luôn được coi là lĩnh vực quan trọng, nòng cốt trong thực hiện các mục tiêu thiên niên kỷ của Liên hiệp quốc đề ra. Việc ký kết các Hiệp định, Hiệp ước đối tác toàn diện, chiến lược song phương, đa phương mở ra nhiều cơ hội cho Việt Nam. Việt Nam sẽ có cơ hội học tập kinh nghiệm và nhận được hỗ trợ của quốc tế để phục vụ phát triển bền vững nông nghiệp, kinh tế nông thôn và nông dân.

Mở rộng thị trường xuất khẩu nông sản: Do sức ép gia tăng dân số và các tác động của biến đổi xã hội cũng như biến đổi khí hậu toàn cầu làm gia tăng nhu cầu nông sản trong nước và trên thế giới. Bên cạnh đó, sự khác biệt về điều kiện tự nhiên, nhu cầu về nông sản nhiệt đới của các nước ôn đới ngày một gia tăng. Đây là cơ hội lớn cho nông nghiệp Việt nam mở rộng sản xuất, hướng tới xuất khẩu để thu được nguồn ngoại tệ lớn, góp phần nâng cao đời sống nông dân.

4.2.2. Thách thức

Bên cạnh những cơ hội, nông nghiệp, nông thôn Việt Nam hiện nay cũng đối mặt với nhiều thách thức. Có thể kể đến một số thách thức chính sau đây:

Sự phát triển không cân đối: Sự chênh lệch giữa nông thôn và thành thị vẫn còn lớn, thu nhập của người dân ở nông thôn còn thấp hơn nhiều so với thu nhập của người thành thị. Điều này tạo nên làn sóng di cư của lao động, đặc biệt là lao động trẻ từ nông thôn ra thành thị dẫn đến các thiếu hụt về lao động và kỹ năng sản xuất nông nghiệp, ứng dụng công nghệ cao. Nông dân ở nhiều vùng nông thôn nước ta đang gặp khó khăn trong việc tiếp cận các dịch vụ cơ bản như giáo dục, y tế và hạ tầng. Sự phát triển không đồng đều giữa các vùng đã làm gia tăng khoảng cách về phát triển chung, đặc biệt là sự tụt hậu về phát triển kinh tế của đồng bào các dân tộc thiểu số, khoảng cách giàu nghèo ngày càng xa hơn.

Thách thức trong đa dạng hóa nghề nghiệp: Đa dạng hoá nghề nghiệp là cơ sở để đảm bảo an ninh lương thực, nâng cao thu nhập và đời sống nông dân. Tuy nhiên, hiện nay nông nghiệp vẫn là nguồn sống chính của nhiều hộ gia đình nông thôn, sự đa dạng hóa nghề nghiệp vẫn còn hạn chế, gây khó khăn trong việc tạo ra các cơ hội làm việc và tăng thu nhập cho người dân nông thôn.

Cạnh tranh ngày càng gay gắt:  Sản xuất nông nghiệp nước ta đang đối diện với những thách thức rất lớn về cạnh tranh trong sản xuất và chế biến nông sản với các nước có năng lực sản xuất và chế biến nông sản lớn trong khu vực và trên thế giới.

Biến đổi khí hậu: Việt Nam là một trong các quốc gia được đánh giá là chịu ảnh hưởng nặng nề của biến đổi khí hậu toàn cầu. Biến đổi khí hậu đang gây ra những tác động xấu đến nông nghiệp nông thôn, bao gồm mưa lớn, hạn hán và tăng nhiệt đới. Biến đổi khí hậu và thảm họa tự nhiên gây ra thiệt hại lớn cho nông nghiệp nông thôn, đặc biệt là trong việc nuôi trồng và chăn nuôi Điều này ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng sản phẩm nông nghiệp.

Thách thức trong chuyển đổi số: Chuyển đổi số đang tạo ra nhiều cơ hội mới cho nông nghiệp, nông dân và nông thôn, nhưng cũng mang đến nhiều thách thức do sự thiếu hụt kỹ năng số của nông dân; chi phí chuyển đổi số cao đối với những vùng có thu nhập thấp; hiệu suất nông nghiệp không đồng đều giữa nông dân nhỏ và người ở các khu vực nông thôn có thể không có nguồn lực để tham gia vào cuộc chuyển đổi số, điều này có thể tạo ra sự không công bằng; vấn đề bảo mật dữ liệu về thông tin cá nhân, dữ liệu về môi trường và dữ liệu về nông nghiệp; hạ tầng kỹ thuật số chưa hoàn thiện; thách thức về giáo dục và truy cập thông tin và thách thức về chính sách và quản lý để hỗ trợ chuyển đổi số, từ việc xử lý vấn đề bảo mật đến việc tạo điều kiện cho sự hợp tác và chia sẻ dữ liệu.

5. Giải pháp, kiến nghị đối với việc tiếp tục đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới nông nghiệp, kinh tế nông thôn và nông dân nhằm xây dựng, phát triển đất nước và bảo vệ Tổ Quốc trong giai đoạn mới

5.1. Giải pháp

5.1.1. Mục tiêu của giải pháp

Mục tiêu dài hạn

Mục tiêu dài hạn của các giải pháp phát triển nông nghiệp, kinh tế nông thôn và nông dân là nhằm mang lại lợi ích cho người dân (gồm cả những người được hưởng lợi trực tiếp và những người được hưởng lợi gián tiếp) qua đó góp phần xây dựng, phát triển và bảo vệ tổ quốc.

Các mục tiêu cụ thể bao gồm:

* Mục tiêu phát triển bền vững nông nghiệp

Mục tiêu phát triển nông nghiệp bền vững bao gồm mục tiêu tăng trưởng kinh tế ngành nông nghiệp, phát triển nông nghiệp số nhằm đảm bảo an toàn thực phẩm và truy xuất nguồn gốc, bảo vệ tài nguyên môi trường.

* Mục tiêu phát triển bền vững kinh tế nông thôn

Mục tiêu là đưa khu vực nông thôn trở thành nơi đáng sống, làm việc và đầu tư. Do đó, điều này đòi hỏi các mục tiêu phát triển kinh tế nông thôn, cải thiện giáo dục và cơ sở hạ tầng nông thôn. Song song với đó là mục tiêu nâng cao đời sống văn hóa – xã hội ở nông thôn.

*  Mục tiêu phát triển nông dân

Mục tiêu là phát triển nông dân là nhằm phát huy hơn nữa quyền làm chủ của người nông dân về mọi mặt bao gồm chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa và môi trường.

5.1.2. Các giải pháp chính

Các giải pháp có tính tổng hợp, toàn diện và có sự lồng ghép để đạt đa mục đích của phát triển nông nghiệp bền vững, kinh tế nông thôn và nông dân bao gồm a) phát triển kinh tế; b) phát triển công nghệ; c) phát triển xã hội nông thôn và nông dân; d) bảo vệ môi trường, tài nguyên và e) bảo đảm an toàn thực phẩm, sức khỏe cho người dân.

Giải pháp phát triển kinh tế nông nghiệp đa giá trị

Hiện nay, có những giới hạn do điều kiện môi trường và tài nguyên thiên nhiên đặt ra đối với việc mở rộng hơn nữa quy mô sản xuất nông nghiệp (đặc biệt về nguồn lực đất đai). Do đó, bất kỳ sự gia tăng nào về quy mô đều phải đến bằng cách tăng sản lượng, giá trị trên một đơn vị đất đai. Chìa khóa để đạt được các mục tiêu đề ra sẽ là phát triển nông nghiệp đa sản phẩm, đa dịch vụ và tăng giá trị trên mỗi đơn vị sản phẩm và dịch vụ từ ngành nông nghiệp. Giải pháp là cải thiện chất lượng sản phẩm nông nghiệp và cải thiện chức năng của chuỗi cung ứng nông nghiệp để tạo ra giá trị gia tăng.

Giải pháp phát triển khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo

Việc tăng cường sử dụng công nghệ mới phải mang tính chất nội sinh, tức là việc quyết định sử dụng công nghệ mới phải do người nông dân quyết định. Khi chi phí trực tiếp hoặc chi phí cơ hội của lao động trong nông nghiệp tăng lên, nhiều nông dân sẽ quyết định áp dụng các công nghệ tiết kiệm lao động (chẳng hạn như cơ giới hóa, tự động hóa, ứng dụng công nghệ số). Ngoài ra, khi một số trang trại trở nên lớn hơn, sẽ có thêm động lực để áp dụng các công nghệ tiết kiệm lao động, bảo tồn đầu vào và nâng cao đầu ra. Có một số vấn đề cụ thể liên quan đến công nghệ và việc áp dụng công nghệ, có thể cần được giải quyết bằng các giải pháp cụ thể và đổi mới sáng tạo. Đó là: a) Phổ biến kiến thức về công nghệ; b) Cải thiện khả năng tiếp cận công nghệ (hạn chế về giáo dục và vốn) cho nông dân; c) Thúc đẩy sáng tạo công nghệ mới và ứng dụng công nghệ phù hợp với điều kiện cụ thể của Việt Nam.

Giải pháp phát triển xã hội nông thôn và nông dân văn minh

Các mục tiêu xã hội ở khu vực nông thôn bao gồm cải thiện vốn con người (giáo dục), vốn xã hội (văn hóa) và vốn vật chất (cơ sở hạ tầng vật chất). Mỗi mục tiêu này phải được tiếp cận bằng các giải pháp cụ thể.

Giải pháp đổi mới giáo dục gắn với xã hội học tập

Giải pháp về hỗ trợ tài chính lớn hơn (ví dụ dưới dạng học bổng) cho các gia đình ở nông thôn có trẻ em trong độ tuổi đi học, đặc biệt là các hộ gia đình sống dưới chuẩn nghèo quốc gia, với điều kiện con cái họ phải tiếp tục được đến trường. Giải pháp khác là tăng cường cung cấp đào tạo nghề với chi phí phải chăng, do chính phủ tài trợ ở khu vực nông thôn và ven đô, đặc biệt tập trung vào kỹ năng CNTT, tiếng Anh và kỹ năng quản lý kinh doanh (kế toán, tiếp thị, lập ngân sách, hậu cần, v.v.).

Giải pháp về vốn xã hội, văn hóa

Cần hướng tới một loạt giải pháp nhằm thúc đẩy, bảo tồn và phát huy bản sắc nông thôn. Điều này có thể liên quan đến việc phát triển các chương trình truyền thông (cả các kênh truyền thông chính thống và qua mạng xã hội) thể hiện sự phong phú và đa dạng của cảnh quan và truyền thống nông thôn Việt Nam; hỗ trợ tài chính cho các đơn vị tổ chức lễ hội nông thôn ở cấp địa phương và khu vực; xây dựng các chương trình quảng bá du lịch nông nghiệp của Việt Nam trong và ngoài nước.

Giải pháp về cải thiện cơ sở vật chất

Những giải pháp này sẽ bao gồm việc cam kết đầu tư công nhiều hơn vào cơ sở hạ tầng vật chất với mục tiêu cải thiện khả năng kết nối giữa nông thôn và thành thị, cũng như kết nối nội bộ giữa các khu vực nông thôn (liên kết vùng), trong các lĩnh vực như giao thông, thông tin liên lạc và cung cấp chất lượng dịch vụ công. Điều này sẽ định hướng đầu tư thỏa đáng vào cơ sở hạ tầng nông thôn; bao gồm đường xá, phương tiện giao thông công cộng, thông tin liên lạc, tiện ích, phạm vi phủ sóng internet.

Giải pháp bảo vệ tài nguyên, môi trường sinh thái bền vững

Các vấn đề về môi trường và tài nguyên thiên nhiên là một trong những mối đe dọa lớn nhất đối với sự phát triển của nông nghiệp Việt Nam. Do vậy cần một bộ chiến lược giải pháp toàn diện nhằm giải quyết những thách thức đó một cách có hệ thống. Các giải pháp cần tập trung vào: i) Cải thiện chất lượng nước sông, thủy vực; ii) Tiếp tục chương trình và chiến lược tăng độ che phủ rừng, bao gồm sửa đổi Chương trình chi trả cho hệ sinh thái rừng.

Giải pháp bảo đảm an ninh, an toàn và dinh dưỡng thực phẩm, nâng cao sức khỏe cho người dân

Cải thiện an toàn thực phẩm là ưu tiên hàng đầu của ngành nông nghiệp Việt Nam và do đó cần thực hiện các chiến lược cụ thể để theo đuổi các mục tiêu chiến lược an toàn thực phẩm. Điều này sẽ liên quan đến việc ban hành luật bảo vệ người tiêu dùng và an toàn thực phẩm nghiêm ngặt hơn, đồng thời đảm bảo thực thi đầy đủ các luật đó. Nó cũng sẽ liên quan đến việc đưa ra các quy định và chương trình nhằm cải thiện hệ thống phân phối thực phẩm; thúc đẩy các hệ thống chứng nhận chặt chẽ về thực phẩm an toàn và lành mạnh; và đưa ra các yêu cầu ghi nhãn đối với hàm lượng dinh dưỡng thực phẩm.

5.2. Kiến nghị

Hiện có nhiều giải pháp chính sách đang được áp dụng sẽ tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong giai đoạn tiếp theo 2025-2030 và đến năm 2050. Một số chính sách này sẽ cần được đổi mới và sửa đổi để có hiệu lực trong giai đoạn sắp tới. Do đó, những đề xuất khuyến nghị sau đây được đưa ra:

  • Thành lập các cụm, trung tâm đổi mới công nghệ nông nghiệp nhằm thúc đẩy phát triển và sử dụng các công nghệ nông nghiệp kỹ thuật số và nông nghiệp hữu cơ.
  • Tái tập trung vào các công cụ chiến lược hiện có hoặc phát triển mới nhằm hỗ trợ tài chính nông nghiệp và quản lý chuỗi cung ứng cho nông dân sản xuất nhỏ.
  • Xây dựng và thực hiện các hành động nhằm cải thiện việc thực thi các quy định về môi trường và tài nguyên thiên nhiên. Những quy định này tồn tại nhưng việc thực thi rất kém và vấn đề này cần được giải quyết khẩn cấp.
  • Tái tập trung vào các công cụ chiến lược hiện có hoặc phát triển mới nhằm mục tiêu cụ thể và toàn diện nhằm nâng cao khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu của ngành nông nghiệp, kinh tế nông thôn và nông dân Việt Nam.
  • Tái tập trung vào các công cụ chiến lược hiện có hoặc phát triển mới nhằm giải quyết cụ thể các vấn đề về tiêu chuẩn an toàn thực phẩm, kiểm soát chất lượng cũng như truy xuất nguồn gốc.
  • Đổi mới và tiếp tục phát triển các làng nghề, chương trình xây dựng thương hiệu “Sản phẩm Việt Nam” như Chương trình OCOP.
  • Xây dựng và thực hiện các quy định và chương trình toàn diện nhằm mục tiêu cải thiện đáng kể sức khỏe nông thôn và khả năng tiếp cận các dịch vụ y tế, giáo dục.
  • Xây dựng và thực hiện các chương trình trao quyền cho trẻ em gái và phụ nữ ở khu vực nông thôn.

6. Kết luận

Nghiên cứu đã chỉ ra những thành tựu đáng kể trong phát triển nông nghiệp, kinh tế nông thôn và đời sống nông dân trong gần 40 năm đổi mới. Đại hội XIII của Đảng đã ghi nhận những thành công này và đặt ra những mục tiêu quan trọng để tiếp tục đẩy mạnh phát triển toàn diện và bền vững của ngành nông nghiệp và kinh tế nông thôn. Tuy nhiên, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề, cơ hội và thách thức đối với phát triển nông nghiệp, nông thôn, nông dân nước ta trước những bối cảnh mới đang đặt ra. Để vượt qua những thách thức này, nghiên cứu đề xuất một số giải pháp và kiến nghị. Các giải pháp có tính tổng hợp, toàn diện và có sự lồng ghép để đạt đa mục đích của phát triển nông nghiệp bền vững, kinh tế nông thôn và nông dân bao gồm a) phát triển kinh tế nông nghiệp đa giá trị; b) phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo; c) phát triển xã hội nông thôn và nông dân văn minh; d) bảo vệ và phát triển tài nguyên, môi trường sinh thái và e) bảo đảm an toàn thực phẩm, sức khỏe cho người dân.

GS.TS. Trần Đức Viên
Học viện Nông nghiệp Việt Nam

...