18/11/2024 lúc 17:37 (GMT+7)
Breaking News

Giá dịch vụ môi giới mua, bán cổ phiếu tối đa 0,45% giá trị giao dịch

Giá dịch vụ bảo lãnh phát hành khi thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước là từ 0,5% đến 2% tổng giá trị bảo lãnh phát hành đối với cổ phiếu. Giá dịch vụ môi giới mua, bán cổ phiếu, chứng chỉ quỹ, chứng quyền có bảo đảm tối đa 0,45%. Đó là những nội dung nổi bật của Thông tư 102 của Bộ Tài chính.

Giá dịch vụ bảo lãnh phát hành khi thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước là từ 0,5% đến 2% tổng giá trị bảo lãnh phát hành đối với cổ phiếu. Giá dịch vụ môi giới mua, bán cổ phiếu, chứng chỉ quỹ, chứng quyền có bảo đảm tối đa 0,45%. Đó là những nội dung nổi bật của Thông tư 102 của Bộ Tài chính.

Giá dịch vụ môi giới mua, bán cổ phiếu tối đa 0,45% giá trị giao dịch

Thông tư Thông tư 102 của Bộ Tài chính quy định giá dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán áp dụng tại các tổ chức kinh doanh chứng khoán, ngân hàng thương mại tham gia vào thị trường chứng khoán Việt Nam. Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2022.

Theo Thông tư quy định, đối tượng áp dụng là tổ chức cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán bao gồm: Các tổ chức kinh doanh chứng khoán (công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam), ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, trung tâm dịch vụ, doanh nghiệp đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản tham gia vào thị trường chứng khoán Việt Nam theo quy định của pháp luật; tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán được cung cấp bởi tổ chức cung cấp dịch vụ chứng khoán.

Thông tư quy định rõ giá dịch vụ áp dụng tại thị trường chứng khoán cơ sở. Theo đó, giá dịch vụ bảo lãnh phát hành khi thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước là từ 0,5% đến 2% tổng giá trị bảo lãnh phát hành đối với cổ phiếu.

Giá dịch vụ môi giới mua, bán cổ phiếu, chứng chỉ quỹ, chứng quyền có bảo đảm (áp dụng cho chứng khoán niêm yết và chứng khoán đăng ký giao dịch) tối đa 0,45% giá trị giao dịch.

Giá dịch vụ quản lý quỹ đầu tư chứng khoán đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng tối đa 2%/giá trị tài sản ròng của quỹ (NAV) hoặc giá trị tài sản ròng của danh mục/năm.

Giá dịch vụ giám sát tài sản của quỹ đóng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng tối đa 0,15% giá trị tài sản giám sát; giá dịch vụ đại diện người sở hữu trái phiếu tối đa 0,1% tổng giá trị trái phiếu phát hành; giá dịch vụ phát hành chứng chỉ quỹ mở tối đa 5%/giá trị giao dịch...

Căn cứ quy định pháp luật về giá, pháp luật có liên quan, mức giá tối đa, khung giá quy định tại Biểu giá dịch vụ ban hành kèm theo Thông tư này, các tổ chức cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán quyết định mức giá cụ thể phù hợp với thực tế cung ứng dịch vụ.

Giá dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán quy định tại Thông tư này là giá không chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Luật Thuế giá trị gia tăng và văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có). Khi thu tiền dịch vụ, các tổ chức cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán sử dụng hóa đơn theo quy định của pháp luật.

Nguồn thu từ cung cấp dịch vụ, sau khi thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật thì phần còn lại tổ chức cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật.

Đối với các dịch vụ khác không quy định tại Biểu giá, các tổ chức cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán được tự định giá và chịu trách nhiệm về mức giá dịch vụ do mình cung ứng phù hợp với thực tế cung ứng dịch vụ, quy định của pháp luật về giá, pháp luật về chứng khoán, pháp luật có liên quan.

Các tổ chức cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán phải thực hiện niêm yết giá, công khai giá, chấp hành theo quy định của pháp luật về giá, pháp luật về chứng khoán và văn bản hướng dẫn có liên quan.