29/03/2024 lúc 07:12 (GMT+7)
Breaking News

Gạo Việt tăng giá nhẹ

VNHN - Theo Cục Chế biến và Phát triển Thị trường nông sản (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn), gạo 5% tấm của Việt Nam giữ ở mức 345-350 USD/tấn. Trong nước, giá lúa, gạo tại khu vực ĐBSCL tăng nhẹ trong tháng 11 do nguồn cung hạn chế.

VNHN - Theo Cục Chế biến và Phát triển Thị trường nông sản (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn), gạo 5% tấm của Việt Nam giữ ở mức 345-350 USD/tấn. Trong nước, giá lúa, gạo tại khu vực ĐBSCL tăng nhẹ trong tháng 11 do nguồn cung hạn chế.

Giá gạo xuất khẩu giảm hơn 10% so với cùng kỳ năm ngoái

Trên thị trường thế giới, giá xuất khẩu gạo của Ấn Độ đã giảm xuống mức thấp nhất trong gần ba năm do nguồn cung mới từ vụ lúa hè dồi dào, trong khi nhu cầu toàn cầu suy yếu cũng làm giảm xuất khẩu từ các đầu mối xuất khẩu gạo chủ chốt khác. 

Gạo đồ 5% tấm Ấn Độ giảm 10 USD từ 368-372 USD/tấn giảm xuống 358-362 USD/tấn, sau đó trở lại mức 365-370 USD/tấn. Gạo 5% tấm của Thái Lan từ 390-413 USD/tấn giảm xuống 394-410 USD/tấn (FOB Bangkok). Gạo 5% tấm của Việt Nam giữ ở mức 345-350 USD/tấn (FOB cảng Sài Gòn).

Trong nước, giá lúa, gạo tại khu vực ĐBSCL tăng nhẹ trong tháng 11 do nguồn cung hạn chế. Theo hệ thống cung cấp giá tại địa phương, tại An Giang, lúa IR50404 tăng 400 đ/kg, từ 4.600 đ/kg lên 5.000 đ/kg, lúa OM 5451 tăng 100 đ/kg, từ 5.300 đ/kg lên 5.400 đ/kg; gạo IR50404 ở mức 10.000 đ/kg; gạo chất lượng cao ở mức 13.000 đ/kg; gạo thơm đặc sản jasmine ở mức 14.000 đ/kg. 

Tại Vĩnh Long, lúa Thu Đông tại huyện Vũng Liêm tăng 400 đ/kg, từ 4.400 đ/kg lên mức 4.800 đ/kg; gạo IR50404 ở mức 12.000 đ/kg; gạo jasmine ở mức 14.000 đ/kg. Tại Kiên Giang, lúa IR50404 tăng 100 đ/kg lên mức 5.400 đ/kg; lúa OM 4218 ổn định ở mức 5.500-5.700 đ/kg; lúa OM 6976 ổn định ở mức 5.600-5.800 đ/kg. Dự báo giá lúa, gạo có thể tăng nhẹ trong tháng cuối cùng của năm do nhu cầu tiêu thụ cải thiện và nguồn cung bị thắt chặt.

Khối lượng gạo xuất khẩu tháng 11/2019 ước đạt 400.000 tấn với giá trị đạt 186 triệu USD, đưa khối lượng xuất khẩu gạo 11 tháng đầu năm 2019 ước đạt 5,91 triệu tấn và 2,6 tỷ USD, tăng 4,8% về khối lượng nhưng giảm 9,4% về giá trị so với cùng kỳ năm 2018. Trong 10 tháng đầu năm 2019, Philippines đứng vị trí thứ nhất về thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam với 33,2% thị phần. Ngoài ra, các thị trường có giá trị xuất khẩu gạo tăng mạnh là Senegal (gấp 442,5 lần), Bờ Biển Ngà (tăng 83%), Tanzania (tăng 39,8%), Đài Loan (tăng 34,1%) và Hong Kong (tăng 28,7%). 

Giá gạo xuất khẩu bình quân 10 tháng đầu năm 2019 đạt 438 USD/tấn, giảm 13,1% so với cùng kỳ năm 2018.

Về chủng loại xuất khẩu, trong 10 tháng đầu năm 2019, giá trị xuất khẩu gạo trắng chiếm 46,1% tổng kim ngạch; gạo jasmine và gạo thơm chiếm 40,5%; gạo nếp chiếm 7,4%; và gạo japonica và gạo giống Nhật chiếm 5,8%. Các thị trường xuất khẩu gạo trắng lớn nhất của Việt Nam là Philippines (49,2%), Malaysia (12,2%) và Cuba (11,1%).